Khai thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Khai thuế giá trị gia tăng được Bộ Tài Chính quy định cụ thể như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Nội dung chính

    Khai thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?

    Căn cứ  điểm b, khoản 5, Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 về Thuế giá trị gia tăng, quy định.

    “Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính hướng dẫn tại khoản 12, Điều 7 Thông tư này để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào”.

    Căn cứ khoản 1, Điều 6 Thông tư số 78 /2014/TT-BTC ngày 18 /06/2014 của Bộ Tài chính về Thuế TNDN, quy định:

    Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

    - Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

    - Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

    Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

    Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này).

    thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này

    Căn cứ quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Công ty bạn có hoá đơn đầu vào là hóa đơn thu phí là giá đã có thuế GTGT. Bạn căn cứ khoản 12, Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào, để kê khai thuế GTGT. Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại  khoản 1, Điều 6 Thông tư số 78 /2014/TT-BTC nêu trên.

     

    7