Khai thuế các loại và xác định nguyên giá, trích khấu hao khi Cty mua xe phục vụ sản xuất kinh doanh?
Nội dung chính
Khai thuế các loại và xác định nguyên giá, trích khấu hao khi Cty mua xe phục vụ sản xuất kinh doanh?
- Tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý và trích khấu hao TSCĐ quy định:
“- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. …”
-Tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC quy định Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
“Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.”
-Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn Nguyên tắc quản lý TSCĐ như sau:
“1. Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
-Tại Khoản 2.2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định khoản chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau không được trừ:
“a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
…
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).”
Tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
…
3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành:
…
Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
…
9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
Tại Điều 9 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế:
“Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013. …”.
Tại điểm b, khoản 6, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ đầu khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“b) Sửa đổi, bổ sung khổ đầu khoản 3 Điều 15 như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. …”.
Căn cứ các quy định trên:
1.Về kê khai thuế: trường hợp Công ty mua xe ô tô 7 chỗ với giá 3 tỷ đồng, thuế GTGT 300 triệu đồng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nếu thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định, Công ty được khấu trừ thuế đầu vào tương ứng giá trị tài sản là 1,6 tỷ đồng (160 triệu đồng), phần thuế GTGT đầu vào tương ứng giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng (140 triệu đồng) không được khấu trừ, được hạch toán vào nguyên giá của tài sản cố định.
2.Về xác định nguyên giá TSCĐ:
Nguyên giá tài sản cố định xe ô tô là giá mua thực tế (3 tỷ đồng), lệ phí trước bạ, thuế GTGT không được khấu trừ (140 triệu đồng) và các chi phí khác liên quan trực tiếp phải chi ra (nếu có) tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
3.Về khấu hao TSCĐ:
Công ty phải thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao.
Khoản trích khấu hao tương ứng giá trị tài sản là 1,6 tỷ đồng được trừ vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp, phần trích khấu hao tương ứng giá trị tài sản vượt trên 1,6 tỷ đồng không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.