Hợp đồng xây dựng có tạm ứng trên 1 tỷ thì bên nhận thầu phải làm gì trước khi nhận tạm ứng?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hợp đồng xây dựng có tạm ứng trên 1 tỷ thì bên nhận thầu phải làm gì trước khi nhận tạm ứng? Tạm ứng hợp đồng được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực đúng không?

Nội dung chính

    Hợp đồng xây dựng có tạm ứng trên 1 tỷ thì bên nhận thầu phải làm gì trước khi nhận tạm ứng?

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 18. Tạm ứng hợp đồng xây dựng
    [...]
    4. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng:
    a) Đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.
    a1) Riêng hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, chủ đầu tư xem xét, quyết định việc thực hiện bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đảm bảo phù hợp với tính chất công việc của hợp đồng và giảm bớt thủ tục không cần thiết.
    b) Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì từng thành viên trong liên danh phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng cho từng thành viên, trừ trường hợp các thành viên trong liên danh thỏa thuận để nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu.
    c) Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm dần tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa các bên.
    ...

    Như vậy, đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng trên 01 tỷ đồng, trước khi được nhận tiền tạm ứng, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng

    Giá trị và loại tiền của bảo lãnh phải tương đương với khoản tiền tạm ứng. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng này phải có hiệu lực cho đến khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng.

    Hợp đồng xây dựng có tạm ứng trên 1 tỷ thì bên nhận thầu phải làm gì trước khi nhận tạm ứng?

    Hợp đồng xây dựng có tạm ứng trên 1 tỷ thì bên nhận thầu phải làm gì trước khi nhận tạm ứng? (Hình từ Internet)

    Tạm ứng hợp đồng được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực đúng không?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP như sau:

    Điều 18. Tạm ứng hợp đồng xây dựng
    1. Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.
    2. Việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận.
    [...]

    Theo đó, việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực. Riêng với hợp đồng thi công xây dựng, ngoài điều kiện hợp đồng có hiệu lực thì còn phải đáp ứng thêm hai yêu cầu:

    - Phải có kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận.

    Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng tối đa là bao nhiêu giá trị hợp đồng?

    Theo khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP và được bổ sung bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP, mức tạm ứng hợp đồng xây dựng được quy định như sau:

    Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có).

    Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định

    Mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:

    (1) Đối với hợp đồng tư vấn:

    - 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.

    - 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.

    (2) Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình:

    - 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.

    - 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.

    - 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.

    (3) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.

    (4) Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại (1), (2), (3), thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.

    (5) Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.

    (6) Riêng hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, việc tạm ứng hoặc không tạm ứng do bên giao thầu và bên nhận thầu xem xét, thống nhất theo đề nghị của bên nhận thầu bảo đảm phù hợp với yêu cầu của gói thầu, giảm bớt thủ tục không cần thiết.

    Trên đây là nội dung cho "Hợp đồng xây dựng có tạm ứng trên 1 tỷ thì bên nhận thầu phải làm gì trước khi nhận tạm ứng?"

    saved-content
    unsaved-content
    1