Hoá đơn đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu được quy định ra sao?
Nội dung chính
Hoá đơn đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu được quy định như thế nào?
Hoá đơn đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Công An và Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể như sau:
- Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu phải có chứng từ theo từng trường hợp cụ thể như sau:
+ Trường hợp hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất vận chuyển và lưu giữ tại các địa điểm theo quy định pháp luật trong nội địa phải có tờ khai tạm nhập đã được cơ quan Hải quan quyết định thông quan và biên bản bàn giao hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất;
+ Trường hợp đăng ký tờ khai tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập và thực hiện việc tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập thì việc vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất phải có tờ khai tái xuất đã thông quan; khi vận chuyển đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, đúng tuyến đường, đúng thời gian, cửa khẩu xuất đã đăng ký. Trường hợp thay đổi cửa khẩu xuất đã đăng ký thực hiện theo quy định tại Khoản 10 Điều 61 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.