Hỗ trợ thuê nhà khi thu hồi đất xây dựng đô thị bàn giao mặt bằng trước thời hạn tại Huế
Cho thuê Căn hộ chung cư tại Thừa Thiên Huế
Nội dung chính
Hỗ trợ thuê nhà khi thu hồi đất xây dựng đô thị bàn giao mặt bằng trước thời hạn tại Huế
Căn cứ Điều 11 Quyết định 70/2024/QĐ-UBND thành phố Huế được sửa đổi tại Điều 1 Quyết định 68/2025/QĐ-UBND thành phố Huế quy định về cách hỗ trợ thuê nhà khi thu hồi đất xây dựng đô thị bàn giao mặt bằng trước thời hạn tại tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
Hỗ trợ thuê nhà khi thu hồi đất xây dựng đô thị bàn giao mặt bằng trước thời hạn tại TP Huế quy định tại khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai 2024 như sau:
(1) Hỗ trợ thuê nhà:
- Thời gian hỗ trợ là 06 (sáu) tháng.
- Mức hỗ trợ:
+ Người có đất ở thu hồi tại các xã: 2.500.000 đồng/tháng (hai triệu năm trăm nghìn đồng);
+ Người có đất ở thu hồi tại các phường: 3.000.000 đồng/tháng (ba triệu đồng);
+ Tại thời điểm ban hành Thông báo thu hồi đất mà hộ gia đình tại điểm này có hơn 04 (bốn) nhân khẩu thì hỗ trợ thêm 500.000 đồng cho mỗi nhân khẩu tăng thêm
(2) Đối với người có đất thu hồi có nhà ở, công trình xây dựng bị tháo dỡ nếu bàn giao mặt bằng trước thời hạn theo quy định thì được thưởng 7.500.000 đồng.
Hỗ trợ thuê nhà khi thu hồi đất xây dựng đô thị bàn giao mặt bằng trước thời hạn tại Huế (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân đầu tư bằng vốn đầu tư công
Căn cứ Điều 63 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về trình tự, thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công như sau:
Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp cho cơ quan quản lý nhà ở được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao quản lý nhà ở hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao quản lý, vận hành nhà ở. Thủ tục cho thuê nhà ở bao gồm:
+ Đơn đăng ký thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân tại Mẫu Tải về.
+ Giấy tờ chứng minh đối tượng được thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
+ Các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân (nếu có).
- Bước 2: Sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ sẽ lập danh sách người đủ điều kiện gửi cho cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng/Bộ Công an.
- Bước 3: Cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp Danh sách dự kiến thuê nhà ở gửi Sở Xây dựng địa phương để kiểm tra, loại trừ việc người dự kiến thuê đang được thuê nhà ở xã hội hoặc nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;
- Bước 4: Sau 20 ngày nếu Sở Xây dựng không có phản hồi, cơ quan quản lý nhà ở lập danh sách chính thức, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở để ra quyết định (trừ khi được phân quyền xử lý trực tiếp theo luật).
- Bước 5: Cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt danh sách, gửi cho đơn vị vận hành để kí hợp đồng thuê với người được thuê.
Lưu ý:
- Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký thuê (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để cho thuê thì Danh sách người được thuê là Danh sách người đủ điều kiện thuê đã đăng ký.
- Nếu số đăng ký hợp lệ nhiều hơn tổng số căn nhà ⇒ cơ quan chủ sở hữu quyết định người được thuê.
- Thời gian giải quyết tối đa: 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Quy định hỗ trợ chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất
Căn cứ Điều 22 Nghị định 88/2024/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 5 Điều 2 Nghị định 226/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2025 Quy định hỗ trợ chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
(1) Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2024 là cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó và không thuộc các trường hợp sau đây:
- Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Người hưởng lương hưu;
- Người nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
- Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
(2) Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2024 là hộ đang sử dụng đất nông nghiệp có ít nhất một thành viên có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó (bao gồm cả thành viên phát sinh sau thời điểm sử dụng đất nông nghiệp) tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 22 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.
(3) Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm quy định tại Điều 109 Luật Đất đai 2024 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương nhưng không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.
(4) Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất, hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán vườn cây sử dụng đất để trồng mới, chăm sóc vườn cây, thu hoạch thuộc đối tượng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2024 thì phải có hợp đồng giao khoán.
(5) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2024 bao gồm cả trường hợp đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.