Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam?
Nội dung chính
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam?
(1) Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 13/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp gồm:
- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
- Sổ bảo hiểm xã hội : Tổ chức bảo hiểm XH thực hiện việc xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động (bản chính và bản photo).
Ghi chú: Để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp qua thẻ ATM của ngân hàng, người lao động phải nộp thêm :
- 01 bản Chứng minh nhân dân photo (mang bản chính để đối chiếu)
- 01 bản Sổ hộ khẩu photo (mang bản chính để đối chiếu).
(2) Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 18, Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định
- Tại khoản 1 quy định :
- Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên bưu điện.
- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Tại khoản 2 điểm a quy định: Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
(3) Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp tại khoản 2, Điều 50 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013 quy định:
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.