Hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng và đất của dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng và đất của dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền cần những gì?

Nội dung chính

    Hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng và đất của dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền

    Theo tiểu mục 5.3 Mục 5 Phần II Phụ lục Kèm theo Quyết định 1689/QĐ-BCT năm 2023 về hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng và đất của dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền được quy định như sau:

    5. Chuyển mục đích sử dụng rừng và đất của dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền
    [...]
    5.2. Cách thức thực hiện:
    - Qua Bưu điện.
    - Nộp trực tiếp tại Văn thư - Bộ Công Thương.
    5.3. Thành phần hồ sơ:
    a) Trường hợp dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng rừng, đất theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Dầu khí, trên cơ sở đề xuất của nhà thầu, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đai.
    b) Trường hợp việc chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất thuộc thẩm quyền của Quốc hội theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 42 Luật Dầu khí, hồ sơ của Chính phủ trình Quốc hội chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất tương tự như quy định tại khoản 5 Điều 45 Nghị định 45/2023/NĐ-CP .
    c) Trình tự thẩm định và chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất của dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền được thực hiện theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đai và pháp luật khác có liên quan.
    d) Sau khi chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất và kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt, hồ sơ, quy trình quyết định việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng, đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để triển khai dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền được thực hiện theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đai và pháp luật có liên quan.
    5.4. Số lượng bộ hồ sơ: 02 bộ hồ sơ (01 bô hồ sơ gốc và 1 bộ hồ sơ bản sao).
    [...]

    Như vậy, hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng và đất của dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền gồm những giấy tờ trên.

    Số lượng bộ hồ sơ: 02 bộ hồ sơ (01 bộ hồ sơ gốc và 1 bộ hồ sơ bản sao).

    Hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng và đất của dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền

    Hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng và đất của dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền (Hình từ Internet)

    Thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng đối với cá nhân

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng đối với cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 131/2025/NĐ-CP, cụ thể quy trình như sau:

    - Cá nhân có dự án nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đến Ủy ban nhân dân cấp xã bằng hình thức trực tiếp hoặc môi trường mạng hoặc qua dịch vụ bưu chính;

    - Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời ngay tính đầy đủ của hồ sơ đối với trường hợp nộp trực tiếp; 01 ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường mạng hoặc qua dịch vụ bưu chính bằng văn bản;

    - Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã tổ chức thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định;

    - Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; trường hợp quyết định không chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thì có ngay văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân.

    Nhà nước giao rừng đặc dụng mà không thu tiền sử dụng rừng cho những đối tượng nào?

    Cụ thể, căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định Nhà nước giao rừng đặc dụng không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng cụ thể như sau:

    - Ban quản lý rừng đặc dụng đối với:

    + Vườn quốc gia;

    + Khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài - sinh cảnh;

    + Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

    + Rừng giống quốc gia;

    + Vườn thực vật quốc gia;

    - Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp đối với rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia;

    - Ban quản lý rừng phòng hộ, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang đối với khu bảo vệ cảnh quan bao gồm:

    + Rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;

    + Rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao xen kẽ trong diện tích rừng được giao;

    - Cộng đồng dân cư đối với khu rừng tín ngưỡng mà họ đang quản lý và sử dụng theo truyền thống;

    - Tổ chức kinh tế, tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp trong nước đối với rừng giống quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng được giao.

    Như vậy, Nhà nước giao rừng đặc dụng không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng cụ thể được quy định như trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1