Hộ nghèo được miễn giảm tiền sử dụng đất thế nào từ 2025?
Nội dung chính
Tiền sử dụng đất là gì?
Căn cứ khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2025 quy định về khái niệm tiền sử dụng đất như sau:
Giải thích từ ngữ
...
44. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
...
Như vậy, tiền sử dụng đất là tiền người sử dụng đất phải trả cho nhà nước khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp khác cần nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Hộ nghèo được miễn giảm tiền sử dụng đất thế nào từ 2025? (Hình từ Internet)
Hộ nghèo được miễn giảm tiền sử dụng đất thế nào từ 2025?
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 quy định về trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Trong đó đề cập đến chính sách hộ nghèo được miễn giảm tiền sử dụng đất đối với người đồng bào thiểu số như sau:
Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
...
2. Có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống như sau:
a) Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
c) Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất;
d) Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất;
đ) Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
...
Từ ngày 01/08/2024 người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo được miễn giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở trong hạn mức, cho phép chuyển mục đích sang đất ở, hoặc thuê đất phi nông nghiệp để sản xuất, kinh doanh; đồng thời còn được giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất, nhằm bảo đảm ổn định cuộc sống theo điều kiện thực tế và phong tục từng vùng.
Quy định khác về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với hộ nghèo được nêu rõ tại điểm b khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 cụ thể:
Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
...
b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính, người nghèo; sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật này đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
...
Ngoài chính sách riêng cho người dân tộc thiểu số, còn quy định miễn giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đối với hộ nghèo cụ thể, hộ nghèo được miễn, giảm chi phí khi được giao đất ở do di dời khỏi khu vực có nguy cơ đe dọa tính mạng, hoặc thuộc diện chính sách ưu tiên như người có công, thương binh, gia đình liệt sĩ không còn lao động chính.
Cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 37 Luật Đất đai 2024 về Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất quy định đối với cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm như sau:
- Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 Luật Đất đai 2024
- Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Đất đai 2024. Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại theo mục đích đã được xác định; được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
- Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
- Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, cho thuê lại quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
- Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất với tổ chức, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại.