Hộ gia đình nghèo tại khu vực đô thị có đủ điều kiện để vay vốn ưu đãi cho việc mua nhà ở xã hội không?
Nội dung chính
Hộ gia đình nghèo tại khu vực đô thị có đủ điều kiện để vay vốn ưu đãi cho việc mua nhà ở xã hội không?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định về hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
...
5. Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở; đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này thì được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
...
Đồng thời, căn cứ theo khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Theo quy định nêu trên, hộ gia đình nghèo tại khu vực đô thị là đối tượng đủ điều kiện để nhận hỗ trợ vay vốn ưu đãi từ Nhà nước. Cụ thể, hộ gia đình này có thể được vay vốn thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định. Chính sách hỗ trợ này nhằm giúp họ có khả năng tài chính để mua nhà ở xã hội. Việc vay vốn ưu đãi không chỉ tạo điều kiện cho hộ gia đình nghèo có cơ hội sở hữu nhà ở ổn định mà còn góp phần cải thiện chất lượng sống và giảm bớt khó khăn về nhà ở tại các khu vực đô thị.
Hộ gia đình nghèo tại khu vực đô thị có đủ điều kiện để vay vốn ưu đãi cho việc mua nhà ở xã hội không? (Hình từ internet)
Hộ gia đình nghèo tại khu vực đô thị cần phải đáp ứng những điều kiện gì để đủ tiêu chuẩn vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Chính sách xã hội:
1. Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 của Luật Nhà ở để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội;
b) Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội;
c) Có Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;
d) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng ba bên.
Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
...
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
...
Như vậy, để hộ gia đình nghèo tại khu vực đô thị có thể được vay vốn ưu đãi để mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Nguồn thu nhập và khả năng trả nợ: Gia đình phải chứng minh có nguồn thu nhập ổn định và đủ khả năng trả nợ theo đúng cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Giấy đề nghị vay vốn: Cần nộp Giấy đề nghị vay vốn để mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội theo mẫu quy định.
- Hợp đồng mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội: Gia đình phải có Hợp đồng mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội đã ký kết với chủ đầu tư, tuân thủ đúng quy định của pháp luật về nhà ở và các điều khoản liên quan trong Nghị định.
- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản: Việc vay vốn phải được bảo đảm bằng tài sản hình thành từ chính số vốn vay theo quy định của pháp luật, đảm bảo khả năng hoàn trả.
- Quy định phương thức quản lý tài sản bảo đảm: Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải thỏa thuận rõ về phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng ba bên, nhằm đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên tham gia.
Những điều kiện này giúp đảm bảo quá trình vay vốn diễn ra minh bạch, an toàn và có tính khả thi.
Mức cho vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội tối đa là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 3 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Chính sách xã hội:
...
3. Mức vốn vay:
a) Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà;
b) Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 01 tỷ đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
...
Như vậy, trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức cho vay vốn ưu đãi tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà theo quy định của pháp luật.