Hiện nay, lệ phí cư trú là bao nhiêu? Đối với người không có nơi thường trú hoặc tạm trú, nơi cư trú của họ sẽ được xác định ở đâu?
Nội dung chính
Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú là ở đâu?
Tại Điều 19 Luật Cư trú 2020 có quy định về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như sau:
Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú
1. Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn việc khai báo thông tin về cư trú theo các trường thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
3. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.
...
Như vậy, người vừa không có thường trú và vừa không có nơi tạm trú thì nơi cư trú là nơi ở hiện tại của người đó.
Nếu không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống.
Lệ phí cư trú hiện nay là bao nhiêu? Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú là ở đâu? (Hình từ Internet)
Lệ phí cư trú hiện nay là bao nhiêu?
Tại Biểu mức thu lệ phí đăng ký cư trú ban hành kèm theo Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí cư trú hiện nay như sau:
STT | Đơn vị tính |
| Mức thu | Mức thu |
|
|
| Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp | Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến |
1 | Đăng ký thường trú | Đồng/lần đăng ký | 20.000 | 10.000 |
2 | Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú (cá nhân, hộ gia đình) | Đồng/lần đăng ký | 15.000 | 7.000 |
3 | Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách | Đồng/người/ lần đăng ký | 10.000 | 5.000 |
4 | Tách hộ | Đồng/lần đăng ký | 10.000 | 5.000 |
Cơ quan nào có thẩm quyền thu lệ phí đăng ký cư trú?
Tại Điều 3 Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định về tổ chức thu lệ phí như sau:
Tổ chức thu lệ phí
Cơ quan đăng ký cư trú theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ là tổ chức thu lệ phí đăng ký cư trú quy định tại Thông tư này.
Tại khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020 có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau
....
4. Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
.....
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền thu lệ phí đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân sau đây:
- Công an xã, phường, thị trấn.
- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Đối tượng nào được miễn lệ phí đăng ký cư trú?
Tại Điều 4 Thông tư 75/2022/TT-BTC có quy định 08 đối tượng được miễn lệ phí đăng ký cư trú bao gồm:
- Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em 2016.
- Người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi 2009 (Tài về).
- Người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật 2010.
- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020.
- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Công dân thường trú tại các xã biên giới.
- Công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
- Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.