Hà Nội sắp có Bảng giá đất mới theo Luật Đất đai 2024
Nội dung chính
Hà Nội sắp có Bảng giá đất mới theo Luật Đất đai 2024
Ngày 19 tháng 11 năm 2024, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Công văn 3845/UBND-KTTH năm 2024 về việc xác định nghĩa vụ tài chính thuế thu nhập cá nhân và các khoản thu từ đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Để giải quyết hồ sơ nghĩa vụ tài chính, thuế về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 được kịp thời, thống nhất trong thời gian UBND Thành phố chưa ban hành Quyết định điều chỉnh bảng giá đất quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024, UBND Thành phố có ý kiến như sau:
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường khẩn trương rà soát, tham mưu UBND Thành phố ban hành Quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024 (UBND Thành phố đã chỉ đạo tại các Văn bản số 2158/UBND-KTTH ngày 05/7/2024, số 2394/UBND-KTTH ngày 23/7/2024, số 2492/UBND-KTTH ngày 31/7/2024, số 9858/VP-KTTH ngày 13/8/2024, số 10676/VP-KTTH ngày 30/8/2024, số 11608/VP-KTTH ngày 23/9/2024).
Như vậy, UBND Thành phố Hà Nội sẽ ban hành bảng giá đất mới theo quy định pháp luật.
Hà Nội sắp có Bảng giá đất mới theo Luật Đất đai 2024
(Hình từ internet)
Quy định về giải quyết về tài chính đất đai, giá đất khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành
Căn cứ Điều 257 Luật Đất đai 2024 quy định về giải quyết về tài chính đất đai, giá đất khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành như sau:
Giải quyết về tài chính đất đai, giá đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025; trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của Luật này cho phù hợp với tình hình thực tế về giá đất tại địa phương.
2. Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất thì thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai số 13/2003/QH11 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành mà được bàn giao đất trên thực tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất áp dụng tại thời điểm bảng giá đất năm 2005 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành;
b) Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai số 13/2003/QH11 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất trên thực tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được xác định tại thời điểm bàn giao đất trên thực tế;
c) Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành nhưng phương án giá đất chưa được trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất được xác định tại thời điểm ban hành quyết định đó.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã thực hiện giao đất, cho thuê đất theo tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giá đất cụ thể được xác định theo thời điểm ban hành của từng quyết định;
d) Chính phủ quy định về việc áp dụng phương pháp định giá đất và khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Trường hợp phương án giá đất đã trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể theo phương án đã trình mà không áp dụng quy định của Luật này.
Như vậy, việc giải quyết về tài chính đất đai, giá đất khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành được quy định như trên.