Gara để xe có bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy nổ không?
Nội dung chính
Những đối tượng nào phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc?
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc quy định về đối tượng bảo hiểm cụ thể như sau:
Đối tượng bảo hiểm
1. Đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm:
a) Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.
b) Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).
2. Đối tượng bảo hiểm và địa điểm của đối tượng bảo hiểm phải được ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Theo quy định trên thì đối tượng của bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, gồm:
- Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.
- Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).
Gara để xe có bắt buộc phải đóng bảo hiểm cháy nổ không?
Từ quy định trên thì đối tượng của bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ.
Theo đó, căn cứ vào Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ như sau:
1. Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao từ 10 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 25.000 m3 trở lên.
2. Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 10.000 m3 trở lên; nhà hỗn hợp cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
...
12. Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa loại I, loại II; bến xe khách loại 1, loại 2; trạm dừng nghỉ loại 1; nhà ga đường sắt, nhà chờ cáp treo vận chuyển người có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; công trình tàu điện ngầm; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới; cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy có diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
13. Gara để xe có sức chứa từ 10 xe ô tô trở lên.
Theo đó, gara để xe có sức chứa từ 10 xe ô tô trở lên thì thuộc danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ.
Như vậy, theo quy định trên, gara để xe có phải là đối tượng của bảo hiểm bắt buộc không phụ thuộc vào sức chứa của gara để xe đó. Nếu gara để xe có sức chứa từ 10 xe ô tô trở lên thì gara để xe là đối tượng của bảo hiểm bắt buộc nên bắt buộc phải đóng bảo hiểm cháy nổ.
Còn nếu gara để xe có sức chứa từ 10 xe ô tô trở xuống thì gara để xe không phải là đối tượng của bảo hiểm bắt buộc nên không bắt buộc phải đóng bảo hiểm cháy nổ, mà việc đóng bảo hiểm cháy nổ sẽ phụ thuộc vào nhu cầu của chủ sở hữu.
Gara để xe có bắt buộc phải đóng bảo hiểm cháy nổ không? (Hình ảnh từ Internet)
Người sở hữu gara để xe thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ nhưng không mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng nguyên tắc, mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật;
b) Không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích nộp phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đối với việc người sở hữu gara để xe thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc mà không mua sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đến 40.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc
Bên cạnh đó, mức phạt tiền từ 30.000.000 đến 40.000.000 đồng là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Còn đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Như vậy, mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ là 60.000.000 đến 80.000.000 đồng.