File Thông báo 256 TB VPCP rà soát quy định về đất đai, hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất
Nội dung chính
File Thông báo 256 TB VPCP rà soát quy định về đất đai, hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất
Ngày 23/5/2025 , Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 256/TB-VPCP 2025 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp nghe báo cáo về tình hình thị trường bất động sản.
Tải về >>> File Thông báo 256/TB-VPCP năm 2025
Sau khi nghe Bộ Xây dựng báo cáo và ý kiến của các đại biểu tại cuộc họp, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà có ý kiến như sau:
2. Để thị trường bất động sản và nhà ở phát triển lành mạnh, bền vững, bảo đảm đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho người dân, yêu cầu:
...
c) Bộ Nông nghiệp và Môi trường
- Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính rà soát các quy định về đất đai nhất là về thủ tục hành chính, định giá đất, giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện hoạt động tư vấn xác định giá khi không chọn được tư vấn giá đất, tiếp cận đất đai, các quy định chuyển tiếp để trình Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung trong tháng 6 năm 2025.
- Khẩn trương hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn, tiến tới áp dụng một giá đất, bảo đảm minh bạch, công bằng, làm cơ sở thực hiện chính sách thuế bất động sản, ngăn ngừa các hành vi đầu cơ, thổi giá.
Như vậy theo Thông báo 256 TB VPCP Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm rà soát quy định về đất đai, hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất.
File Thông báo 256 TB VPCP rà soát quy định về đất đai, hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất (Hình từ Internet)
Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được thực hiện như thế nào?
Khoản 5 Điều 166 Luật Đất đai 2024 quy định:
Điều 166. Quản lý, vận hành, khai thác và kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
[...]
5. Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như sau:
a) Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;
b) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
c) Người sử dụng đất được khai thác thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
d) Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại điểm b và điểm c khoản này có nhu cầu khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật;
đ) Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định của pháp luật. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phản hồi, cung cấp, bổ sung thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
e) Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải trả phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai và giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định;
g) Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật về giá.
Như vậy, việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được thự hiện theo quy định trên.