Dự án Khu công nghiệp Sông Công II vừa được điều chỉnh chủ trương đầu tư thông qua Quyết định số 223
Nội dung chính
Dự án Khu công nghiệp Sông Công II vừa được điều chỉnh chủ trương đầu tư thông qua Quyết định số 223
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã ký Quyết định số 223/QĐ-TTg vào ngày 23/01/2025, nhằm điều chỉnh chủ trương đầu tư cho dự án xây dựng cơ sở hạ tầng tại Khu công nghiệp Sông Công II, với diện tích 250ha, nằm trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã ký Quyết định số 223/QĐ-TTg ngày 23/01/2025, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Sông Công II (250ha) tại thành phố Sông Công, Thái Nguyên.
Theo Quyết định, tổng mức đầu tư dự án xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Sông Công II tăng lên 2.347 tỷ đồng (tăng 589 tỷ đồng so với ban đầu), sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và huy động vốn từ nhà đầu tư ứng trước tiền thuê đất. Dự án được kéo dài thời gian thực hiện đến năm 2025, với địa điểm tại xã Tân Quang và xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công.
UBND tỉnh Thái Nguyên chịu trách nhiệm quản lý chi phí, nguồn vốn, tiến độ dự án, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và tránh ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Các Bộ, ngành liên quan thực hiện thẩm định và quản lý dự án theo đúng chức năng và quy định hiện hành.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp Thái Nguyên được chỉ đạo hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh, trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Dự án Khu công nghiệp Sông Công II vừa được điều chỉnh chủ trương đầu tư thông qua Quyết định số 223 (Hình từ Internet)
Đất khu công nghiệp là đất gì? Chuyển đất khu công nghiệp sang đất ở có cần phải xin phép hay không?
(1) Đất khu công nghiệp là đất gì?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
...
5. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, bao gồm:
a) Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp là đất xây dựng các công trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung; kể cả nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, công trình dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công trình hạ tầng và các công trình khác trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung.
Như vậy, đất khu công nghiệp thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, được sử dụng để xây dựng các công trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung. Ngoài ra, loại đất này còn bao gồm nhà ở cho công nhân, công trình dịch vụ hỗ trợ sản xuất, hạ tầng và các công trình khác trong khu công nghiệp hoặc cụm công nghiệp.
(2) Chuyển đất khu công nghiệp sang đất ở có cần phải xin phép hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024:
Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
...
Như đề cập trước đó, đất khu công nghiệp thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, chính vì thế, loại đất này chuyển sang đất ở thì cần có sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai 2024:
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền trong các trường hợp:
- Tổ chức trong nước;
- Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
(2) Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đối với:
- Cá nhân (nếu chuyển mục đích đất nông nghiệp trên 0,5ha để làm thương mại, dịch vụ thì cần văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh);
- Cộng đồng dân cư.