Dự án hạ tầng khu công nghiệp Tràng Duệ 3 TP Hải Phòng khởi công khi nào?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Dự án hạ tầng khu công nghiệp Tràng Duệ 3 TP Hải Phòng khởi công khi nào? Tạm trú, lưu trú trong khu công nghiệp được quy định thế nào?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hải Phòng

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hải Phòng

Nội dung chính

    Dự án hạ tầng khu công nghiệp Tràng Duệ 3 TP Hải Phòng khởi công khi nào?

    Dự án hạ tầng khu công nghiệp Tràng Duệ 3 TP Hải Phòng khởi công khi nào? được quy định tại Điều 1 Quyết định 86/QĐ-TTg năm 2025 như sau:

    Điều 1. Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư với nội dung như sau:
    [...]
    4. Quy mô diện tích của dự án: 652,73 ha (trong đó có 33,44 ha đất cây xanh chuyên dụng cấp thành phố không giao cho Nhà đầu tư; phạm vi, ranh giới dự án không bao gồm quy hoạch tuyến đường sắt Nam Định - Quảng Ninh, toàn bộ tuyến đê hữu sông Lạch Tray và hành lang bảo vệ đê, đất cơ sở tôn giáo, khu nghĩa trang Trường Thành, tuyến đường tỉnh 301 và một số cống thủy lợi giữ nguyên hiện trạng).
    Diện tích thực hiện giai đoạn 1 là 400 ha trong diện tích tổng thể của Dự án là 652,73 ha. Phần diện tích còn lại (252,73 ha) chỉ được thực hiện khi được phân bổ đủ chỉ tiêu sử dụng đất trong các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh. Trường hợp dự án không được phân bổ đủ chỉ tiêu sử dụng đất khu công nghiệp trong quy hoạch sử dụng đất huyện An Lão, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng yêu cầu nhà đầu tư điều chỉnh giảm quy mô diện tích của dự án, đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất huyện An Lão được cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh.
    Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện đúng tiến độ và cam kết về cụm liên kết ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng yêu cầu nhà đầu tư điều chỉnh giảm quy mô diện tích, đảm bảo diện tích đất trồng lúa 02 vụ cần chuyển mục đích sử dụng để thực hiện dự án không quá 200 ha theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP.
    5. Vốn đầu tư của dự án: 8.094,4 tỷ đồng, trong đó vốn góp của nhà đầu tư: là 1.220 tỷ đồng.
    6. Thời hạn hoạt động của dự án: 50 năm kể từ ngày có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
    7. Địa điểm thực hiện dự án: các xã Trường Thọ, Trường Thành, An Tiến, Bát Trang, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
    8. Tiến độ thực hiện dự án: không quá 60 tháng kể từ ngày được Nhà nước bàn giao đất. Tiến độ thu hút các dự án đầu tư thực hiện cụm liên kết ngành: không quá 10 năm kể từ ngày dự án đi vào hoạt động theo cam kết của nhà đầu tư tại hồ sơ dự án.
    Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng chỉ đạo Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng: (i) hướng dẫn nhà đầu tư phân chia đầu tư theo các giai đoạn để đảm bảo phù hợp với chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phân bố, tiến độ đầu tư hạ tầng và thu hút các dự án đầu tư thứ cấp như đã cam kết; (ii) quy định cụ thể tiến độ thực hiện dự án và tiến độ thu hút các dự án đầu tư thực hiện cụm liên kết ngành tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
    [...]

    Như vậy, Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư Dự án hạ tầng khu công nghiệp Tràng Duệ 3 với tiến độ thực hiện dự án là không quá 60 tháng kể từ ngày được Nhà nước bàn giao đất.

    Theo đó, Dự án hạ tầng khu công nghiệp Tràng Duệ 3 TP Hải Phòng được khởi công vào tháng 5/2025.

    Dự án hạ tầng khu công nghiệp Tràng Duệ 3 TP Hải Phòng khởi công khi nào?

    Dự án hạ tầng khu công nghiệp Tràng Duệ 3 TP Hải Phòng khởi công khi nào? (Hình từ Internet)

    Quy định về tài chính đối với khu công nghiệp, khu kinh tế như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về tài chính đối với khu công nghiệp, khu kinh tế như sau:

    - Khách tham quan du lịch trong nước và ngoài nước vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế được hưởng ưu đãi thuế khi mua hàng hóa nhập khẩu mang về nội địa theo quy định của pháp luật về thuế áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế.

    - Tổ chức, cá nhân có thành tích vận động vốn ODA, vốn tín dụng ưu đãi và các hỗ trợ kỹ thuật khác và vận động nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế được khen, thưởng theo Quy chế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

    Tạm trú, lưu trú trong khu công nghiệp được quy định thế nào?

    Căn cứ tại Điều 25 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về tạm trú, lưu trú trong khu công nghiệp.

    Theo đó, việc tạm trú, lưu trú trong khu công nghiệp được quy định như sau:

    (1) Trong khu công nghiệp không có nơi thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

    (2) Chuyên gia, người lao động được phép tạm trú, lưu trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện theo quy định sau đây:

    - Đối với chuyên gia, người lao động là người Việt Nam thì thực hiện tạm trú, lưu trú theo quy định của pháp luật về cư trú;

    - Đối với chuyên gia, người lao động là người nước ngoài thì thực hiện tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

    (3) Cơ sở lưu trú được xây dựng tại phần diện tích đất dịch vụ của khu công nghiệp; bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm an ninh, trật tự và không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

    (4) Trường hợp bất khả kháng do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, biểu tình, bạo loạn hoặc các trường hợp khẩn cấp khác, chuyên gia, người lao động được phép lưu trú ở doanh nghiệp, ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp theo quy định sau đây:

    - Đối với chuyên gia, người lao động là người Việt Nam được phép lưu trú ở doanh nghiệp tại khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về cư trú;

    - Đối với chuyên gia, người lao động là người nước ngoài được phép ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp trong thời gian ít hơn 30 ngày và phải thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

    saved-content
    unsaved-content
    1