Dự án điện gió ngoài khơi có được giảm tiền sử dụng đất không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Dự án điện gió ngoài khơi có được giảm tiền sử dụng đất không? Chính sách giảm tiền sử dụng đất là căn cứ tính tiền sử dụng đất?

Nội dung chính

    Dự án điện gió ngoài khơi có được giảm tiền sử dụng đất không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 26 Luật Điện lực 2024 quy định như sau:

    Điều 26. Quy định chung
    [...]
    3. Dự án điện gió ngoài khơi được hưởng cơ chế, chính sách sau đây với điều kiện và thời hạn do Chính phủ quy định:
    a) Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn đối với dự án bán điện lên hệ thống điện quốc gia;
    b) Miễn, giảm tiền sử dụng khu vực biển;
    c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
    4. Ngoài cơ chế, chính sách được quy định tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được miễn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư; được Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng và người có liên quan cho dự án điện gió ngoài khơi theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
    [...]

    Như vậy, dự án điện gió ngoài khơi được hưởng cơ chế miễn, giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, cùng với các ưu đãi khác như miễn, giảm tiền sử dụng khu vực biển và hợp đồng mua điện dài hạn.

    Tuy nhiên, việc miễn, giảm này sẽ do Chính phủ quy định cụ thể về điều kiện và thời hạn áp dụng, tùy theo từng giai đoạn phát triển và nhu cầu bảo đảm an ninh năng lượng.

    Dự án điện gió ngoài khơi có được giảm tiền sử dụng đất không?

    Dự án điện gió ngoài khơi có được giảm tiền sử dụng đất không? (Hình từ Internet)

    Chính sách giảm tiền sử dụng đất là căn cứ tính tiền sử dụng đất?

    Căn cứ Điều 3 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất
    1. Diện tích đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
    2. Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
    3. Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 17, 18 và 19 Nghị định này.

    Theo đó, chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 17, 18 và 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP là căn cứ tính tiền sử dụng đất.

    Những trường hợp nào được Nhà nước giảm tiền sử dụng đất?

    Căn cứ Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 19. Giảm tiền sử dụng đất
    1. Giảm 50% tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số tại các địa bàn không thuộc địa bàn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
    2. Giảm 50% tiền sử dụng đất với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
    3. Giảm 30% tiền sử dụng đất đối với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
    4. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
    5. Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật có liên quan đối với trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai:
    a) Giảm 50% tiền sử dụng đất trong trường hợp dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
    b) Giảm 30% tiền sử dụng đất trong trường hợp dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
    c) Giảm 20% tiền sử dụng đất trong trường hợp dự án không thuộc các địa bàn quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
    Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
    6. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ về đất đai do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai chuyển sang theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế tính số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được giảm. Việc giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với việc tính tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
    7. Việc giảm tiền sử dụng đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
    8. Thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm:
    a) Cục trưởng Cục thuế xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
    b) Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

    Như vậy, thuộc những trường hợp theo quy định trên sẽ được Nhà nước giảm tiền sử dụng đất.

    saved-content
    unsaved-content
    35