Đối với cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu, khi nào phí bản quyền, phí giấy phép được coi như một điều kiện?

Đối với cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu, khi nào phí bản quyền, phí giấy phép được coi như một điều kiện? Văn bản pháp luật nào quy định về điều này?

Nội dung chính

    Đối với cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu, khi nào phí bản quyền, phí giấy phép được coi như một điều kiện?

    Theo quy định hiện hành tại Thông tư 39/2015/TT-BTC thì phí bản quyền, phí giấy phép được coi như một điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    - Người mua chỉ mua được hàng hóa nhập khẩu từ nhà cung cấp do chủ sở hữu trí tuệ chỉ định hoặc nhà cung cấp có liên quan đến chủ sở hữu trí tuệ; hoặc hàng hóa nhập khẩu phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của chủ sở hữu trí tuệ;

    - Người mua chỉ được mua hàng hóa nhập khẩu khi trả phí bản quyền, phí giấy phép cho người bán hoặc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

    - Một số ví dụ về hàng hóa nhập khẩu thỏa mãn điều kiện “như một điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu” nêu tại Phụ lục I Thông tư 39/2015/TT-BTC

    + Ví dụ 1: ví dụ cho điểm b khoản 4 Điều 14 Thông tư này: Công ty Y (người bán) tại nước B sử dụng bí quyết kỹ thuật z để sản xuất ra động cơ xe máy hiệu K. Công ty X (người mua) tại Việt nam nhập khẩu động cơ xe máy hiệu K của Công ty Y. Ngoài việc trả tiền để mua hàng hóa nhập khẩu, Công ty X phải trả cho Công ty Y tiền phí bản quyền để sử dụng động cơ xe máy nhãn hiệu K. Trường hợp này thỏa mãn quy định tại điểm b.l khoản 4 Điều 14 Thông tư này.

    Phí bản quyền, phí giấy phép được coi như một điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu nếu đáp ứng được các điều kiện trên và được quy định tại Khoản 6 Điều 14 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

    17