Doanh nghiệp có thể bị phạt đến 1 tỷ đồng với vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản
Nội dung chính
Doanh nghiệp có thể bị phạt đến 1 tỷ đồng với vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản
Căn cứ tại khoản 1 Điều 24 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi, bổ sung bởi bởi điểm c khoản 3 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2025) quy định như sau:
Điều 24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau:
...
i) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; lâm nghiệp; đất đai; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; kinh doanh bất động sản;
...
Đồng thời, căn cứ tại khoản 1 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2025) quy định như sau:
Điều 52. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của một chức danh là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
Trong trường hợp phạt tiền đối với vi phạm hành chính trong khu vực nội thành của thành phố thuộc các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này, thì các chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định cũng có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành vi vi phạm hành chính do Hội đồng nhân dân thành phố quy định.
...
Theo đó, căn cứ theo quy định trên thì đối với vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản có thể phạt tiền đến 500 triệu đồng.
Đối với tổ chức (doanh nghiệp) vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản thì mức phạt tối đa gấp đôi, tức là lên đến 1 tỷ đồng.
Lưu ý: Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
*Trên đây là thông tin về "Doanh nghiệp có thể bị phạt đến 1 tỷ đồng với vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản"
Doanh nghiệp có thể bị phạt đến 1 tỷ đồng với vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Bảo đảm tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu;
- Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên và phải bảo đảm khả năng huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đồng thời thực hiện nhiều dự án thì phải có vốn chủ sở hữu đủ phân bổ để bảo đảm tỷ lệ nêu trên của từng dự án để thực hiện toàn bộ các dự án.
Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong kinh doanh bất động sản hiện nay?
Căn cứ tại Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh bất động sản như sau:
- Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
- Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
- Không công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
- Gian lận, lừa dối, lừa đảo trong kinh doanh bất động sản.
- Thu tiền trong bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai không đúng quy định của Luật này; sử dụng tiền thu từ bên mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai trái quy định của pháp luật.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
- Cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
- Thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.