Đình chỉ cuộc thầu khi có bằng chứng về hành vi vi phạm trong hoạt động đấu thầu dẫn đến hệ quả gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Đình chỉ cuộc thầu khi có bằng chứng về hành vi vi phạm trong hoạt động đấu thầu? Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu bao gồm mục tiêu cụ thể của hoạt động đấu thầu?

Nội dung chính

    Đình chỉ cuộc thầu khi có bằng chứng về hành vi vi phạm trong hoạt động đấu thầu dẫn đến hệ quả gì?

    Căn cứ Điều 18 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:

    Điều 18. Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
    1. Khi có bằng chứng tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu có hành vi quy định tại Điều 16 của Luật này hoặc hành vi vi phạm quy định của pháp luật có liên quan dẫn đến không bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế hoặc làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thì người có thẩm quyền thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
    a) Đình chỉ cuộc thầu để tạm dừng các hoạt động lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư nhằm khắc phục ngay vi phạm đã xảy ra. Đình chỉ cuộc thầu được thực hiện trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cho đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
    b) Không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và quá trình thực hiện hợp đồng;
    c) Xử lý vi phạm trong đấu thầu theo quy định tại Điều 87 của Luật này.
    2. Văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp và thời gian khắc phục vi phạm về đấu thầu.

    Theo đó, biện pháp đình chỉ cuộc thầu được áp dụng khi có bằng chứng về hành vi vi phạm trong hoạt động đấu thầu dẫn đến những hệ quả sau:

    - Không bảo đảm cạnh tranh.

    - Không bảo đảm công bằng.

    - Không bảo đảm minh bạch.

    - Không bảo đảm hiệu quả kinh tế.

    - Làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

    Như vậy, đình chỉ cuộc thầu là biện pháp tạm dừng ngay quá trình lựa chọn nhà đầu tư để khắc phục kịp thời những hành vi vi phạm, tránh việc kết quả đấu thầu bị sai lệch, không đạt được mục tiêu cạnh tranh - công bằng - minh bạch - hiệu quả.

    Đình chỉ cuộc thầu khi có bằng chứng về hành vi vi phạm trong hoạt động đấu thầu dẫn đến hệ quả gì?

    Đình chỉ cuộc thầu khi có bằng chứng về hành vi vi phạm trong hoạt động đấu thầu dẫn đến hệ quả gì? (Hình từ Internet)

    Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu có bao gồm mục tiêu cụ thể của hoạt động đấu thầu không?

    Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 36 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:

    Điều 36. Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án
    1. Căn cứ quy mô, tính chất công tác đấu thầu của dự án, chủ đầu tư hoặc cơ quan chuẩn bị dự án có thể trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.
    2. Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được lập đồng thời hoặc độc lập với báo cáo nghiên cứu khả thi và được phê duyệt sau khi báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt.
    3. Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Xem xét bối cảnh thực hiện dự án đối với công tác đấu thầu;
    b) Đánh giá năng lực, nguồn lực và kinh nghiệm của chủ đầu tư đối với việc thực hiện các hoạt động đấu thầu của dự án;
    c) Phân tích thị trường và xác định rủi ro trong đấu thầu;
    d) Mục tiêu cụ thể của hoạt động đấu thầu;
    đ) Đề xuất kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án bao gồm: phân chia dự án thành các gói thầu; hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; loại hợp đồng, nguyên tắc phân chia và quản lý rủi ro; tiến độ thực hiện các công việc chính, gói thầu; nội dung khác cần lưu ý trong soạn thảo hồ sơ mời thầu, quản lý thực hiện hợp đồng.
    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu có bao gồm mục tiêu cụ thể của hoạt động đấu thầu.

    Trách nhiệm bảo đảm hệ thống phần cứng đáp ứng yêu cầu triển khai hoạt động đấu thầu của ai?

    Căn cứ khoản 7 Điều 52 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:

    Điều 52. Trách nhiệm của tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
    1. Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo mật cơ sở dữ liệu của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
    2. Bảo đảm tính toàn vẹn của các hồ sơ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, ngăn chặn hành vi truy cập trái phép, thay thế hồ sơ bất hợp pháp.
    3. Bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật cho người dùng và quản lý hồ sơ người dùng; có cơ chế ghi lại thông tin và truy xuất nguồn gốc thông tin theo thời gian, hành động trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
    4. Xây dựng Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bảo đảm tương thích với các hệ thống khác; giao diện thân thiện, đáp ứng tiêu chuẩn trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
    5. Quản trị rủi ro an toàn thông tin, an ninh mạng của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
    6. Không được sử dụng các thông tin về dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư và thông tin khác trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để phục vụ cho các mục đích không thuộc chức năng, nhiệm vụ của tổ chức vận hành Hệ thống.
    7. Bảo đảm hệ thống phần cứng đáp ứng yêu cầu triển khai hoạt động đấu thầu.
    8. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Như vậy, bảo đảm hệ thống phần cứng đáp ứng yêu cầu triển khai hoạt động đấu thầu là trách nhiệm của tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

    saved-content
    unsaved-content
    1