Điều chỉnh tuyến đường sắt hiện hữu nào trong Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đối với tuyến đường sắt hiện hữu nào theo Quyết định 2404/QĐ-TTg năm 2025?

Nội dung chính

    Điều chỉnh tuyến đường sắt hiện hữu nào trong Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050?

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 1 Quyết định 2404/QĐ-TTg năm 2025 có nội dung như sau:

    Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể như sau:
    1. Điều chỉnh, bổ sung một số nội dung về mạng lưới quy hoạch
    a) Đối với tuyến đường sắt hiện hữu
    - Điều chỉnh phạm vi 02 tuyến: Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội - Lào Cai
    - Điều chỉnh lộ trình chuyển đổi công năng tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng đoạn sau ga Hải Phòng đến cảng Chùa Vẽ sau khi hoàn thành đầu tư, đưa vào khai thác ga Vật Cách,
    [...]

    Như vậy, có 03 tuyến đường sắt hiện hữu được điều chỉnh trong Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 gồm:

    (1) Điều chỉnh phạm vi 02 tuyến hiện hữu:

    - Tuyến Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh

    - Tuyến Hà Nội - Lào Cai

    (2) Điều chỉnh lộ trình chuyển đổi công năng đối với:

    Tuyến Hà Nội - Hải Phòng, đoạn sau ga Hải Phòng đến cảng Chùa Vẽ, được chuyển đổi công năng sau khi hoàn thành đầu tư và đưa vào khai thác ga Vật Cách.

    Điều chỉnh tuyến đường sắt hiện hữu nào trong Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050?

    Điều chỉnh tuyến đường sắt hiện hữu nào trong Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ đề nghị tháo dỡ tuyến đường sắt quốc gia gồm những giấy tờ gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 56/2018/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 7. Tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia
    1. Hồ sơ đề nghị tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia, bao gồm:
    a) Văn bản đề nghị tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
    b) Hồ sơ, tài liệu liên quan đến dự án tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia;
    c) Ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia đề nghị tháo dỡ;
    d) Ý kiến của các cơ quan, tổ chức liên quan đến tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia đề nghị tháo dỡ;
    đ) Quy hoạch tuyến, ga đường sắt đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có liên quan đến tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia đề nghị tháo dỡ.
    [...]

    Theo đó, hồ sơ đề nghị tháo dỡ tuyến đường sắt quốc gia gồm những giấy tờ sau:

    - Văn bản đề nghị tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia

    - Hồ sơ, tài liệu liên quan đến dự án tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia;

    - Ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia đề nghị tháo dỡ;

    - Ý kiến của các cơ quan, tổ chức liên quan đến tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia đề nghị tháo dỡ;

    - Quy hoạch tuyến, ga đường sắt đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có liên quan đến tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia đề nghị tháo dỡ.

    Ai được tổ chức lập hồ sơ đề nghị tháo dỡ tuyến đường sắt quốc gia?

    Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 56/2018/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 7. Tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia
    [...]
    2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập hồ sơ đề nghị tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; chủ trì tổ chức tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

    Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 32 Nghị định 144/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 32. Nhiệm vụ, thẩm quyền về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
    1. Việc quyết định tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện.
    2. Việc quyết định tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt đô thị theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt thực hiện.
    3. Việc chấp thuận hầm đường sắt hiện hữu đang khai thác không thỏa mãn phạm vi bảo vệ hầm đường sắt theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt đi qua thực hiện.
    4. Việc chấp thuận công trình ăng ten viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện, khoảng cách từ vị trí chân cột đến vai nền đường đối với nền đường không đào, không đắp, chân taluy đường đắp, mép đỉnh taluy đường đào, mép ngoài cùng của kết cấu công trình cầu, đường dây thông tin, tín hiệu đường sắt theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt đi qua thực hiện.

    Như vậy, thẩm quyền từ 01/7/2025 được thay đổi cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức lập hồ sơ đề nghị tháo dỡ tuyến đường sắt quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; chủ trì tổ chức tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

    saved-content
    unsaved-content
    1