Diện tích tối thiểu của thửa đất được hình thành sau khi tách hợp thửa tại Nghệ An

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Diện tích tối thiểu của thửa đất được hình thành sau khi tách hợp thửa tại Nghệ An. Diện tích tối thiểu bao nhiêu được cấp sổ đỏ theo quy định hiện hành?

Nội dung chính

    Diện tích tối thiểu của thửa đất được hình thành sau khi tách hợp thửa tại Nghệ An

    Căn cứ Điều 10 Quyết định 34/2024/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu của thửa đất được hình thành sau khi tách hợp thửa tại Nghệ An như sau:

    Diện tích tối thiểu của thửa đất được hình thành sau khi tách hợp thửa quy định ra sao:

    (1) Đối với đất ở, thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất ở.

    Diện tích, kích thước tối thiểu của thửa đất được hình thành sau khi tách, hợp thửa phải đảm bảo các điều kiện sau:

    - Tại địa bàn các phường, xã thuộc thành phố Vinh và các thị xã; thị trấn các huyện; các xã khu vực biên giới biển thuộc huyện:

    + Diện tích đất ở tối thiểu: 50 m2;

    + Chiều dài cạnh bám đường giao thông hiện hữu hoặc lối đi tối thiểu: 04 m;

    + Chiều sâu thửa đất tối thiểu: 04 m.

    - Tại các địa bàn còn lại:

    + Diện tích đất ở tối thiểu: 80 m2;

    + Chiều dài cạnh bám đường giao thông hiện hữu hoặc lối đi tối thiểu: 04 m;

    + Chiều sâu thửa đất tối thiểu: 04 m.

    Diện tích tối thiểu quy định tại điểm a và b Khoản 1 Điều 10 Quyết định 34/2024/QĐ-UBND không tính phần diện tích thuộc chỉ giới hành lang bảo vệ công trình công cộng đã được nhà nước công bố quy hoạch, cắm mốc tại thực địa hoặc phần diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện để thực hiện công trình theo tuyến (giao thông, thủy lợi, đường điện).

    (2) Đối với đất nông nghiệp không cùng thửa đất ở.

    - Đất trồng cây hàng năm (gồm: đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác): diện tích tối thiểu là 500 m2;

    - Đất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản: diện tích tối thiểu là 1.000 m2;

    - Đất rừng sản xuất (không phải là rừng tự nhiên): diện tích tối thiểu là 5.000 m2;

    - Đối với đất nông nghiệp và nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư: thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Quyết định 34/2024/QĐ-UBND;

    - Các thửa đất sau khi tách thửa (gồm: thửa đất còn lại và các thửa đất mới hình thành) và hợp thửa phải đáp ứng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 10 Quyết định 34/2024/QĐ-UBND.

    (3) Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.

    - Có vị trí tiếp giáp đường giao thông hiện hữu, chiều dài cạnh bám đường giao thông hiện hữu tối thiểu là 30 m;

    - Diện tích tối thiểu là: 1.000 m2 đối với địa bàn thành phố Vinh và các thị xã; 2.000 m2 đối với địa bàn còn lại;

    - Các thửa đất sau khi tách thửa (gồm: thửa đất còn lại và các thửa đất mới hình thành) và hợp thửa phải đáp ứng quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều 10 Quyết định 34/2024/QĐ-UBND.

    Lưu ý: Quy định tại Nghị quyết 203/2025/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 16/6/2025, trong đó nêu rõ đơn vị hành chính cấp huyện trong cả nước sẽ bị bãi bỏ từ ngày 01/7/2025.

    Diện tích tối thiểu của thửa đất được hình thành sau khi tách hợp thửa tại Nghệ An

    Diện tích tối thiểu của thửa đất được hình thành sau khi tách hợp thửa tại Nghệ An (Hình từ Internet)

    Diện tích tối thiểu bao nhiêu được cấp sổ đỏ theo quy định hiện hành?

    (1) Diện tích tối thiểu cấp sổ đỏ lần đầu

    Căn cứ Điều 137-140 Luật Đất đai 2024 quy định về việc xin cấp sổ đỏ lần đầu tuy không yêu cầu diện tích tối thiểu nhưng cần đáp ứng đủ các điều kiện cấp sổ đỏ cụ thể dưới đây:

    - Trường hợp 1: Cấp Sổ đỏ/ Sổ hồng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

    - Trường hợp 2: Cấp Sổ đỏ/ Sổ hồng đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền.

    - Trường hợp 3: Cấp Sổ đỏ/ Sổ hồng cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền quy định tại Điều 140 Luật Đất đai 2024.

    Như vậy, điều kiện cấp Sổ đỏ lần đầu không có yêu cầu về diện tích tối thiểu. Chỉ cần đáp ứng điều kiện theo từng trường hợp cụ thể như trên là được cấp Sổ.

    (2) Diện tích cấp Sổ đỏ mới do tách thửa

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1,2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 về các điều kiện khi tách thửa đất bao gồm:

    Điều 220. Tách thửa đất, hợp thửa đất
    1. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:
    a) Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    b) Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;
    c) Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;
    d) Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.
    2. Trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
    a) Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
    Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;
    b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;
    c) Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.
    [...]

    Như vậy, đối với trường hợp cấp sổ đỏ do tách thửa cần phải tuân thủ điều kiện các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 146 Luật Đất đai 2024 có quy định thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng điều kiện sau đây:

    - Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa của UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

    - Thửa đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.

    Như vậy, nếu cấp sổ đỏ lần đầu thì không có yêu cầu về diện tích tối thiểu được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên đối với trường hợp cấp sổ đỏ do tách thửa thì diện tích tối thiểu sẽ được quy định tại địa phương. Tuy nhiên vẫn sẽ được cấp sổ đỏ nếu không đảm bảo diện tích tối thiểu nếu thửa đất được hình thành trước khi quy định về diện tích tối thiểu tách thửa có hiệu lực và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.

    Hướng dẫn viết đơn xin tách thửa đất Mẫu 21 Nghị định 151 2025

    Mẫu đơn xin tách thửa đất mới nhất hiện nay là Mẫu số 21 Phụ lục II ban hành kèm Nghị định 151/2025/NĐ-CP, chính thức được áp dụng từ 01/7/2025

    Tải về Mẫu đơn xin tách thửa đất theo Nghị định 151 2025

    Hướng dẫn viết đơn xin tách thửa đất Mẫu số 21:

    (1) Ghi tên người sử dụng đất theo Giấy chứng nhận. Trường hợp các thửa đất gốc thuộc nhiều người sử dụng đất khác nhau thì ghi đầy đủ người sử dụng đất của các thửa đất gốc đó.

    (2) Ghi số định danh cá nhân hoặc số, ngày cấp và nơi cấp hộ chiếu. Đối với tổ chức thì ghi số, ngày ký, cơ quan ký văn bản theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư.

    (3) Ghi thông tin thửa đất theo Giấy chứng nhận.

    (4) Người sử dụng đất của các thửa đất gốc cùng ký vào Đơn.

    Trường hợp ủy quyền viết đơn thì người được ủy quyền ký, ghi rõ họ tên và ghi “được ủy quyền”; đối với tổ chức sử dụng đất phải ghi họ tên, chức vụ và đóng dấu của tổ chức.

    (5) Văn phòng đăng ký đất đai/ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ghi rõ “Đủ điều kiện tách thửa đất như bản vẽ gửi kèm” và số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ (nếu có thay đổi tờ bản đồ) dự kiến sau khi tách thửa đất.

    saved-content
    unsaved-content
    3