Di chúc có được viết tắt không? Di chúc nhiều trang thì trang nào cũng phải có chữ ký đúng không?

Di chúc không được viết tắt? Di chúc nhiều trang thì trang nào cũng phải có chữ ký đúng không? Người lập di chúc có cần giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế?

Nội dung chính

    Di chúc không được viết tắt

    Trong trường hợp lập di chúc bằng văn bản viết tay, người lập có thể sử dụng một vài từ viết tắt thông dụng hay không? Ví dụ chữ "trường hợp" có thể viết thành "TH" không?

    Trả lời:

    Căn cứ Khoản 3 Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

    Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Theo quy định trên thì khi viết di chúc người lập di chúc không được viết tắt dưới bất kỳ hình thức nào. Đây cũng được xem là nguyên tắc bắt buộc khi lập di chúc.

    Di chúc có được viết tắt không?(Hình ảnh Internet)

    Di chúc nhiều trang thì trang nào cũng phải có chữ ký đúng không?

    Ông em lập di chúc, di chúc dài 5 trang thì trang nào ông cũng phải ký vào hay chỉ cần ký vào trang cuối cùng thôi ạ?

    Trả lời:

    Khoản 3 Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:

    Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

    => Theo đó, nếu ông bạn viết di chúc 5 trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và ông phải ký hoặc điểm chỉ vào mỗi trang. 

    Người lập di chúc có cần giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế?

    Cho hỏi: Người lập di chúc có cần giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế không?

    Trả lời:

    Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 Quy định:

    1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Như vậy, quy định trên không bắt buộc người lập di chúc phải có giấy khám sức khỏe.

    1