Đề xuất giá trần với nhà ở xã hội năm 2025 của Bộ Tư Pháp mới nhất

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Giá trần với nhà ở xã hội đề xuất năm 2025 là bao nhiêu? Đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội gồm những ai? Điều kiện được chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội mới nhất 2025

Nội dung chính

    Đề xuất giá trần với nhà ở xã hội năm 2025 của Bộ Tư Pháp mới nhất

    Tại Kỳ họp thứ 9 của Quốc hội năm 2025, đề xuất giá trần với nhà ở xã hội một lần nữa được đưa ra thảo luận. Bộ Tư pháp đề xuất bổ sung quy định về giá trần vào dự thảo Nghị quyết thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội nhằm kiểm soát giá cho thuê và giá bán nhà ở xã hội. Với giá trần với nhà ở xã hội đề xuất kỳ vọng đảm bảo khả năng tiếp cận nhà ở cho người thu nhập thấp.

    Trong thời gian gần đây, nhiều dự án nhà ở xã hội được chào bán với mức giá tiệm cận nhà thương mại. Tại Hà Nội, dự án tại xã Tân Triều (Thanh Trì) có mức tạm tính tới 25 triệu đồng/m², tương đương khoảng 1,75 tỷ đồng/căn. Các khu vực khác như Mê Linh hay Đông Anh cũng ghi nhận mức giá từ 18–21 triệu đồng/m². Trong khi trước năm 2023, giá bán phổ biến chỉ từ 13–17 triệu đồng/m².

    Đề xuất bổ sung quy định giá trần với nhà ở xã hội nhằm tránh tình trạng giá bán tăng cao không kiểm soát, khiến đối tượng thụ hưởng khó tiếp cận. Bộ Tư pháp này nhấn mạnh việc cần có quy định hậu kiểm để ngăn chặn các hành vi trục lợi từ chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

    Giá trần với nhà ở xã hội đề xuất năm 2025 là bao nhiêu? Hiện nay, giá trần với nhà ở xã hội chưa được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật. Giá bán được xác định bởi chủ đầu tư, trên cơ sở tính đủ chi phí đầu tư, lãi vay (nếu có), lợi nhuận định mức tối đa 10%, sau đó được UBND tỉnh thẩm định.

    Sau đề xuất áp dụng giá sàn thì Bộ Xây dựng cho rằng cần có thêm đánh giá tác động để tránh ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của các dự án nhà ở xã hội đối với nhà đầu tư. Bộ cũng lưu ý rằng Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực từ 1/8/2024) không quy định giá trần, nhưng đã bổ sung yêu cầu quản lý giá thuê dựa trên khung do UBND tỉnh ban hành và có bổ sung cơ chế "hậu kiểm".

    Đề xuất giá trần với nhà ở xã hội năm 2025 của Bộ Tư Pháp mới nhất

    Đề xuất giá trần với nhà ở xã hội năm 2025 của Bộ Tư Pháp mới nhất (Hình từ Internet)

    Đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội gồm những ai?

    Căn cứ Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định về các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội cụ thể:

    Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
    2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
    3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
    4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
    5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
    6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
    7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
    8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
    9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
    10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
    11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
    12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

    Như vậy, các đối tượng kể trên được hưởng chính sách về thuê mua nhà ở xã hội.

    Điều kiện được chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội mới nhất 2025

    Để đáp ứng điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, đối tượng quy định cần đáp ứng điều kiện về thu nhập theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP nêu rõ như sau:

    Điều 30. Điều kiện về thu nhập
    1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
    a) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    b) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
    2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
    3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
    4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định này.

    Như vậy, những đối tượng được quy định trên được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cần phải đảm bảo thêm về các yêu cầu về thu nhập được kể trên.

    - Ngoài điều kiện về thu nhập, đối tượng quy định cần phải đảm bảo về điều kiện về nhà ở theo Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 29. Điều kiện về nhà ở
    1. Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.
    2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.

    Như vậy, để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải đảm bảo điều kiện về tình trạng nhà ở như trên.

    Để đủ điều kiện được chính sách hỗ trợ mua nhà ở xã hội cần đáp ứng đồng thời các tiêu chí về đối tượng, thu nhập, và tình trạng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    150