Đất 5 phần trăm là đất gì? Đất 5% thuộc nhóm đất nào hiện nay?
Nội dung chính
Đất 5 phần trăm là đất gì? Đất 5% thuộc nhóm đất nào hiện nay?
Các quy định về pháp luật đất đai hiện hành cũng như trước đây không có định nghĩa thế nào là đất 5 phần trăm (đất 5%). Thuật ngữ đất 5 phần trăm không phải là một thuật ngữ pháp lý mà là ngôn ngữ thường nhật được sử dụng phổ biến.
Vậy, đất 5 phần trăm là đất gì? Đất 5% thuộc nhóm đất nào hiện nay?
Trong các văn bản Luật Đất đai trước đây, gồm: Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013, có các quy định có thể giải thích đất 5 phần trăm là đất gì. Cụ thể:
Tại Luật Đất đai 1993:
Điều 45
Căn cứ vào quỹ đất đai, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mỗi xã được để lại một quỹ đất không quá 5% đất nông nghiệp để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng đất này.
Tại Luật Đất đai 2003:
Điều 72. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
[...]
Điều 132. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
[...]
Như vậy, qua quá trình lập pháp trước đây, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích với không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản.
Qua quá trình sử dụng, đất 5 phần trăm (đất 5%) được sử dụng phổ biến và thay cho thuật ngữ "đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích".
Tại Điều 179 Luật Đất đai 2024 quy định rằng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích đã được lập theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ thì tiếp tục được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Nói cách khác, đất 5 phần trăm (đất 5%) qua các thời kỳ theo quy định của các Luật Đất đai trước đây vẫn sẽ được tiêp tục sử dụng.
Và dù sử dụng theo mục đích công ích của địa phương nhưng nó được trích ra từ quỹ đất nông nghiệp.
Nên, đất 5 phần trăm (đất 5%) chính là đất nông nghiệp.
Tóm lại:
(1) Đất 5 phần trăm (đất 5%) là quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.
(2) Đất 5 phần trăm (đất 5%) mang bản chất đất nông nghiệp.
Đất 5 phần trăm là đất gì? Đất 5% thuộc nhóm đất nào hiện nay? (Hình từ Internet)
Hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp:
Hạn mức được quy định như sau:
(1) Đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
- Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
- Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
- Trường hợp:
+ Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha.
+ Nếu được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
+ Nếu được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
(2) Đối với đất trồng cây lâu năm cho cá nhân:
- Không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng.
- Không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
(3) Đối với đất rừng:
- Không quá 30 ha đối với đất rừng phòng hộ.
- Không quá 30 ha đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng.
Lưu ý: Các trường hợp không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân:
- Giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Diện tích đất nông nghiệp được nhà nước cho thuê hoặc giao đất có thu tiền của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú.
- Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất.
Quy định hạn mức giao đất nông nghiệp có phải là quyền của Nhà nước?
Căn cứ vào Điều 13 Luật Đất đai 2024 như sau:
Quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
4. Quyết định thời hạn sử dụng đất.
5. Quyết định thu hồi đất.
6. Quyết định trưng dụng đất.
7. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất.
8. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
9. Công nhận quyền sử dụng đất.
10. Quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất; ban hành bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.
11. Quyết định chính sách tài chính về đất đai; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
12. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Như vậy, với tư cách là đại diện chủ sở hữu về đất đai, việc quy định hạn mức sử dụng đất nông nghiệp là quyền của nhà nước.