Thứ 5, Ngày 31/10/2024

Đất 03 là gì? Có được xây nhà trên đất 03 không?

Đất 03 là gì? Có được xây nhà trên đất 03 không và căn cứ vào đâu để xác định đất 03?

Nội dung chính

    Đất 03 là gì?

    Đất 03 là tên gọi khác của đất nông nghiệp, người dân thường dùng tên gọi đất 03 thay thế cho đất nông nghiệp là loại đất mà Nhà nước giao cho người dân để đáp ứng các nhu cầu sản xuất trong nông nghiệp, từ trồng trọt, chăn nuôi đến trồng rừng và các hoạt động nông nghiệp khác.

    Tại khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Phân loại đất
    ...
    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
    b) Đất trồng cây lâu năm;
    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    d) Đất nuôi trồng thủy sản;
    đ) Đất chăn nuôi tập trung;
    e) Đất làm muối;
    g) Đất nông nghiệp khác.

    Mặc dù Luật Đất đai 2024 không trực tiếp quy định thuật ngữ "đất 03," nhưng luật này lại quy định rõ ràng về nhóm đất nông nghiệp, là nhóm đất mà khái niệm "đất 03" thường dùng để chỉ đến trong ngôn ngữ thông dụng của người dân.

    Theo đó, tại khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 đất 03 có thể được hiểu là nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất phục vụ sản xuất nông nghiệp đa dạng như đất trồng cây hàng năm (lúa, ngô, rau màu), đất trồng cây lâu năm (cà phê, cao su), đất lâm nghiệp cho mục đích trồng và bảo vệ rừng, đất nuôi trồng thủy sản (ao, hồ cá), đất chăn nuôi gia súc gia cầm tập trung, đất làm muối và các mục đích sản xuất nông nghiệp khác.

    Như vậy, dù không có tên gọi riêng trong văn bản luật, đất 03 vẫn đưuọc biết đến là nhóm đất nông nghiệp và chịu sự điều chỉnh bởi các quy định về đất nông nghiệp trong Luật Đất đai 2024.

    Đất 03 là gì? Có được xây nhà trên đất 03 không? (Ảnh từ Internet)

    Đất 03 là gì? Có được xây nhà trên đất 03 không? (Ảnh từ Internet)

    Có được xây nhà trên đất 03 không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
    1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
    2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
    4. Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.
    5. Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
    6. Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
    7. Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

    Như đã phân tích, đất 03 hay còn gọi là đất nông nghiệp, có mục đích chính là phục vụ sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt cây hằng năm, cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi và làm muối theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024.

    Theo đó, căn cứ tại khoản 1 Điều 31 Luật Đất đai 2024 thì một trong những nghĩa vụ chung của người sử dụng đất là sử dụng đất đúng mục đích.

    Vì vậy, việc xây nhà trên đất 03 là không phù hợp với quy định và không được phép.

    Tuy nhiên, nếu có nhu cầu xây nhà trên đất 03 thì căn cứ theo quy định tại Điều 121 Luật Đất đai 2024, lúc này người có nhu cầu xây nhà trên đất 03 cần làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất 03 sang đất ở và phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích theo tuân quy định của pháp luật để có thể xây nhà.

    Căn cứ vào đâu để xác định đất 03?

    Theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Việc xác định loại đất dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
    a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này;
    c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này.
    2. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật này hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Như vậy, việc xác định đất 03 chủ yếu dựa vào các giấy tờ như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ cơ quan có thẩm quyền.

    Trong trường hợp không có giấy tờ hoặc loại đất ghi trên giấy tờ không khớp với quy định pháp luật hoặc hiện trạng sử dụng đất, việc xác định loại đất sẽ thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    4