Đang là dự bị nghĩa vụ quân sự thì có đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện nay không?

Dự bị nghĩa vụ quân sự thì có đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự? Không có mặt tại nơi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị phạt? Trường hợp nào được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự?

Nội dung chính

    Đang là dự bị nghĩa vụ quân sự thì có đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện nay không?

    Tại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau:

    1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

    a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

    b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

    c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

    d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

    đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

    e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

    g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

    h) Dân quân thường trực

    Theo đó, trường hợp bạn đang là dự bị nghĩa vụ quân sự nên không thuộc đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự theo quy định. Do đó, bạn vẫn thuộc diện được gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự trong năm sau nếu còn trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự.

    Đang là dự bị nghĩa vụ quân sự thì có đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện nay không? (Hình ảnh từ internet)

    Không có mặt tại nơi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị phạt bao nhiêu tiền?

    Tại Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

    2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

    3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

    b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

    4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

    Như vậy, nếu bạn không có mặt tại nơi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng theo quy định của pháp luât.

    Những trường hợp nào được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự?

    Tại Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự như sau:

    2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

    a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

    b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

    c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

    d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

    đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

    Trên đây là các đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.

    16