Thứ 6, Ngày 08/11/2024

Công trình xây dựng lấn chiếm đất công có bị phá dỡ hay không?

Công trình xây dựng lấn chiếm đất công có bị phá dỡ hay không? Trình tự tháo dỡ công trình xây dựng được thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Công trình xây dựng lấn chiếm đất công có bị phá dỡ hay không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về trường hợp phải tháo dỡ công trình xây dựng như sau:

    Phá dỡ công trình xây dựng
    1. Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:
    a) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;
    b) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;
    d) Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
    đ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;

    e) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.

    ...

    Theo như quy định trên thì công trình xây dựng lấn chiếm đất công phải bị phá dỡ để bảo đảm thực hiện đúng quy định pháp luật về xây dựng và quản lý đất đai.

    Công trình xây dựng lấn chiếm đất công có bị phá dở hay không?

    Công trình xây dựng lấn chiếm đất công có bị phá dỡ hay không? (Hình ảnh từ Internet)

    Trình tự tháo dỡ công trình xây dựng được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về trình tự thực hiện tháo dỡ công trình xây dựng như sau:

    Phá dỡ công trình xây dựng
    ...
    2. Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường và thực hiện theo trình tự như sau:
    a) Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng;
    b) Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;
    c) Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng;
    d) Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng.
    ...

     

    Theo như quy định trên thì trình tự tháo dỡ công trình xây dựng bao gồm các bước sau:

    - Lập phương án và giải pháp phá dỡ công trình;

    - Thẩm tra và phê duyệt thiết kế phương án phá dỡ đối với những công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn và lợi ích cộng đồng;

    - Tổ chức thi công phá dỡ;

    - Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác tháo dỡ. Việc thực hiện tháo dỡ phải bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường.

    Ai là người có trách nhiệm thực hiện việc phá dỡ công trình xây dựng?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 42 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Phá dỡ công trình xây dựng
    ...
    2. Trách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng:
    a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan;
    b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan; quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện phá dỡ công trình trong trường hợp chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình không thực hiện trách nhiệm của mình trong việc phá dỡ công trình xây dựng;
    c) Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
    d) Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ và cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
    đ) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền phá dỡ công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.
    ...

    Theo như quy định trên thì trách nhiệm thực hiện việc phá dỡ công trình xây dựng được phân chia như sau:

    - Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện phá dỡ;

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm quyết định và tổ chức thực hiện phá dỡ khi chủ đầu tư không thực hiện nghĩa vụ;

    - Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có quyền quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả;

    - Cơ quan có thẩm quyền quyết định phá dỡ nhà ở theo quy định pháp luật về nhà ở;

    - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền phá dỡ công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.

    8