Công trình tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng cho mục đích gì?
Nội dung chính
Công trình tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng cho mục đích gì?
Căn cứ Mục 2 Phụ lục I Phân loại công trình theo công năng sử dụng được ban hành kèm theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:
I. CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG CHO MỤC ĐÍCH DÂN DỤNG (CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG)
Công trình sử dụng cho mục đích dân dụng (công trình dân dụng) là công trình kết cấu dạng nhà hoặc dạng kết cấu khác (có thể là một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình) phục vụ cho các hoạt động, nhu cầu của con người như ở; học tập, giảng dạy; làm việc; kinh doanh; tập luyện, thi đấu thể dục, thể thao; tập trung đông người; ăn uống, vui chơi, giải trí, thăm quan; xem hoặc thưởng thức các loại hình nghệ thuật, biểu diễn, thi đấu thể thao; trao đổi, tiếp nhận thông tin, bưu phẩm; khám bệnh, chữa bệnh; tôn giáo, tín ngưỡng; và các công trình cung cấp các dịch vụ, nhu cầu khác của con người, bao gồm:
1. Công trình nhà ở: Các tòa nhà chung cư, nhà ở tập thể khác; nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác.
2. Công trình công cộng:
[...]
đ) Công trình tôn giáo, tín ngưỡng:
- Công trình tôn giáo: Trụ sở của tổ chức tôn giáo, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường; trường đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo; tượng đài, bia, tháp và các công trình tôn giáo khác;
- Công trình tín ngưỡng: Đình, đền, am, miếu, từ đường (nhà thờ họ) và các công trình tín ngưỡng khác.
[...]
Như vậy, công trình tôn giáo, tín ngưỡng thuộc nhóm công trình công cộng, được xếp vào công trình sử dụng cho mục đích dân dụng, cụ thể là phục vụ cho các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng của con người. Chi tiết như sau:
- Công trình tôn giáo bao gồm:
+ Trụ sở của tổ chức tôn giáo
+ Chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường
+ Trường đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo
+ Tượng đài, bia, tháp và các công trình tôn giáo khác
- Công trình tín ngưỡng bao gồm:
+ Đình, đền, am, miếu, từ đường (nhà thờ họ)
+ Và các công trình tín ngưỡng khác
Công trình tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng cho mục đích gì? (Hình từ Internet)
Công trình tôn giáo được xây dựng trên đất gì?
Căn cứ khoản 7 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
[...]
7. Đất tôn giáo là đất xây dựng các công trình tôn giáo, bao gồm: chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường, tượng đài, bia và tháp thuộc cơ sở tôn giáo; cơ sở đào tạo tôn giáo; trụ sở tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và các công trình tôn giáo hợp pháp khác.
8. Đất tín ngưỡng là đất xây dựng các công trình tín ngưỡng, bao gồm: đình, đến, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, tượng, đài, bia và tháp thuộc cơ sở tín ngưỡng; chùa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 213 Luật Đất đai, khoản 7 Điều này và các công trình tín ngưỡng khác.
[...]
Theo đó, công trình tôn giáo được xây dựng trên đất tôn giáo. Cụ thể, đất tôn giáo là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, được sử dụng để xây dựng các công trình tôn giáo như trên.
Tổ chức tôn giáo có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 4. Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
[...]
2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
[...]
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 26. Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.
3. Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
8. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Như vậy, tổ chức tôn giáo có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.