Công thức tính tiền lương dạy thêm giờ của giáo viên được quy định như thế nào hiện nay theo quy định của pháp luật?

Công thức tính tiền lương dạy thêm giờ của giáo viên được quy định như thế nào hiện nay theo quy định của pháp luật? Điều này được quy định ở văn bản pháp luật hiện hành nào?

Nội dung chính

    Công thức tính tiền lương dạy thêm giờ của giáo viên được quy định như thế nào hiện nay theo quy định của pháp luật?

    Theo Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 8/3/2013 "Hướng dẫn thực hiện chế độ lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập", thì tiền lương dạy thêm giờ của giáo viên phổ thông (từ bậc tiểu học đến THPT) được áp dụng chung một công thức.

    Cụ thể, theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư trên, hướng dẫn công thức tính tiền lương dạy thêm giờ như sau:

    - Tiền lương dạy thêm giờ/năm học = số giờ dạy thêm/năm học x Tiền lương 1 giờ dạy thêm;

    - Tiền lương 1 giờ dạy thêm = Tiền lương 1 giờ dạy x 150%;

    - Tiền lương 1 giờ dạy:

    - Đối với giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp và giáo viên, giảng viên cơ sở dạy nghề:

     

     

    Tiền lương 01 giờ dạy

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    =

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Tổng tiền lương của 12 tháng trong năm học

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    x

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Số tuần dành cho giảng dạy (dạy trẻ)

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Định mức giờ dạy/năm

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    52 tuần

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Đối với nhà giáo làm công tác quản lý hoặc được phân công làm nhiệm vụ tổng phụ trách Đội, cán bộ Đoàn, Hội ở cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề được tính theo công thức nêu trên, trong đó định mức giờ dạy/năm là định mức giờ dạy/năm của giáo viên cùng bậc học, cấp học, bộ môn của cơ sở giáo dục đó.

    9