Công tác giám sát an ninh hàng không đối với hành lý thất lạc và hành lý không có người nhận được thực hiện như thế nào?
Nội dung chính
Giám sát an ninh hàng không đối với việc lưu giữ hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận?
Căn cứ Điều 47 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT quy định việc giám sát an ninh hàng không đối với việc lưu giữ hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận; đồ vật, hành lý không xác nhận được chủ như sau:
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách chịu trách nhiệm bố trí khu vực để lưu giữ hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận cho đến khi hành lý này được chuyển đi. Khu vực lưu giữ hành lý phải được bảo vệ, người không có trách nhiệm không được vào khu vực này. Phương án bảo vệ phải được quy định cụ thể trong chương trình an ninh cảng hàng không, quy chế an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
2. Hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phục vụ hành khách, hành lý có trách nhiệm lưu giữ và lập hồ sơ theo dõi hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận phải ghi rõ số lượng, trọng lượng, chuyến bay, đường bay và các biện pháp giải quyết. Hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng biện pháp soi chiếu và niêm phong an ninh trước khi đưa vào khu vực lưu giữ và trước khi được đưa lên tàu bay.
3. Trường hợp có dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay thì hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận phải được lục soát an ninh hàng không.
4. Các cơ quan, đơn vị khi phát hiện đồ vật, hành lý không xác nhận được chủ phải thông báo ngay cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không để xử lý ban đầu. Trường hợp đồ vật, hành lý không xác nhận được chủ lưu giữ tại khu vực lưu giữ hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận thì thực hiện việc lưu giữ như quy định đối với hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận.
Theo đó, giám sát an ninh hàng không đối với hành lý thất lạc và hành lý không có người nhận được thực hiện theo các bước sau:
Doanh nghiệp khai thác nhà ga phải bố trí khu vực riêng biệt để lưu giữ hành lý thất lạc và không có người nhận. Khu vực này phải được bảo vệ nghiêm ngặt và chỉ người có trách nhiệm mới được vào.
Hãng hàng không và các doanh nghiệp phục vụ hành khách phải lập hồ sơ chi tiết về hành lý thất lạc và không có người nhận, bao gồm thông tin như số lượng, trọng lượng và các biện pháp giải quyết. Hành lý phải được kiểm tra an ninh và niêm phong trước khi lưu giữ và khi đưa lên tàu bay.
Nếu có thông tin đe dọa an ninh, hành lý phải được lục soát an ninh để đảm bảo an toàn.
Khi phát hiện đồ vật hoặc hành lý không xác nhận được chủ, các cơ quan phải thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không để xử lý. Những đồ vật này cũng phải được lưu giữ theo quy định như hành lý thất lạc.
Như vậy, việc giám sát an ninh hàng không đối với hành lý thất lạc và không có người nhận là một quy trình nghiêm ngặt nhằm bảo đảm an toàn và bảo mật. Quy định này không chỉ bảo vệ hành lý và đảm bảo sự minh bạch trong quản lý mà còn góp phần quan trọng vào việc duy trì an ninh hàng không tổng thể.
Công tác giám sát an ninh hàng không đối với hành lý thất lạc và hành lý không có người nhận được thực hiện như thế nào? (Hình từ internet)
Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự như thế nào?
Tại Điều 48 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT quy định việc kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự như sau:
1. Túi ngoại giao, túi lãnh sự được miễn soi chiếu tia X, kiểm tra trực quan, lục soát an ninh hàng không trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
2. Việc kiểm tra túi ngoại giao, túi lãnh sự được nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện như sau:
a) Kiểm tra niêm phong, những dấu hiệu nhận biết bên ngoài của túi ngoại giao, túi lãnh sự theo quy định của pháp luật về ngoại giao và lãnh sự;
b) Kiểm tra hộ chiếu, giấy ủy quyền mang túi ngoại giao, túi lãnh sự, văn bản của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự xác nhận số kiện của túi ngoại giao, túi lãnh sự.
3. Trong trường hợp có cơ sở để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự có chứa vật phẩm nguy hiểm không được phép vận chuyển trên tàu bay theo quy định thì túi ngoại giao, túi lãnh sự đó bị từ chối chuyên chở.
4. Khi từ chối chuyên chở phải tiến hành lập biên bản nêu rõ lý do, có sự xác nhận của giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự và Cảng vụ hàng không, biên bản phải được gửi cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự.
5. Người có hộ chiếu ngoại giao, giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự hay đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và đồ vật mang theo khi vào khu vực hạn chế để gửi hay đi cùng túi ngoại giao, túi lãnh sự phải được kiểm tra an ninh hàng không theo quy định tại các Điều 36 và 41 của Thông tư này.
6. Túi ngoại giao, túi lãnh sự được soi chiếu tia X trong trường hợp hãng hàng không trực tiếp vận chuyển có yêu cầu bằng văn bản gửi người đứng đầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay và được sự đồng thuận của giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự. Việc soi chiếu tia X phải được ghi nhận bằng biên bản có sự xác nhận của hãng hàng không, giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không và Cảng vụ hàng không; biên bản phải được gửi cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự.
7. Quy trình kiểm tra an ninh đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự phải được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
Theo đó, kiểm tra và giám sát an ninh hàng không đối với túi ngoại giao và túi lãnh sự được thực hiện như sau:
(1) Túi ngoại giao và túi lãnh sự thường được miễn soi chiếu tia X, kiểm tra trực quan và lục soát an ninh, trừ những trường hợp cụ thể theo quy định.
(2) Nhân viên kiểm soát an ninh sẽ thực hiện các bước kiểm tra bao gồm: kiểm tra niêm phong và các dấu hiệu nhận biết bên ngoài của túi theo quy định pháp luật về ngoại giao và lãnh sự, cùng với việc kiểm tra hộ chiếu, giấy ủy quyền và văn bản xác nhận từ cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự.
(3) Nếu có cơ sở khẳng định túi ngoại giao hoặc túi lãnh sự chứa vật phẩm nguy hiểm không được phép vận chuyển, túi sẽ bị từ chối chuyên chở. Quyết định này sẽ được lập biên bản và cần có sự xác nhận của giao thông viên ngoại giao hoặc lãnh sự cùng Cảng vụ hàng không, và biên bản phải được gửi đến cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự.
(4) Người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc giao thông viên cũng phải được kiểm tra an ninh khi vào khu vực hạn chế để gửi hoặc đi cùng túi ngoại giao, túi lãnh sự.
(5) Trong trường hợp hãng hàng không yêu cầu, túi ngoại giao và túi lãnh sự có thể được soi chiếu tia X, nhưng chỉ khi có sự đồng thuận của giao thông viên và được ghi nhận bằng biên bản có xác nhận từ các bên liên quan.
Như vậy, việc kiểm tra và giám sát an ninh đối với túi ngoại giao và túi lãnh sự phải tuân thủ quy định nghiêm ngặt, đảm bảo vừa giữ gìn an ninh hàng không, vừa tôn trọng quyền miễn trừ ngoại giao. Quy trình này cần được thực hiện theo các bước quy định và đảm bảo minh bạch, chính xác trong mọi trường hợp.
Giám sát an ninh hàng không đối với hành lý ký gửi như thế nào?
Theo Điều 45 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT quy định vệc giám sát an ninh hàng không đối với hành lý ký gửi như sau:
1. Hành lý ký gửi của hành khách xuất phát, nối chuyến, quá cảnh sau khi làm thủ tục chấp nhận vận chuyển và kiểm tra an ninh hàng không phải được giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp cho đến khi đưa lên tàu bay, không được để những người không có trách nhiệm tiếp cận hành lý ký gửi.
2. Khu vực băng chuyền hành lý ký gửi, khu vực phân loại hành lý ký gửi phải được kiểm soát và giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp, người không có trách nhiệm không được phép tiếp cận những khu vực này.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận chuyển hành lý ký gửi từ nhà ga ra tàu bay và ngược lại chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp ngăn ngừa việc mất mát tài sản trong hành lý ký gửi, ngăn chặn việc đưa hành lý ký gửi không được phép vận chuyển lên băng chuyền, xe chở hành lý.
4. Hành lý ký gửi bị rách, vỡ, bung khóa không còn nguyên vẹn trước khi chất xếp lên tàu bay hoặc có dấu hiệu bị can thiệp trái phép phải được tái kiểm tra an ninh hàng không. Việc tái kiểm tra an ninh hàng không phải được lập biên bản. Trách nhiệm cụ thể của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm sự nguyên vẹn của hành lý, quy trình quản lý, giám sát, xử lý cụ thể đối với hành lý không còn nguyên vẹn trước khi chất xếp lên tàu bay hoặc có dấu hiệu bị can thiệp trái phép phải được quy định trong chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không của doanh nghiệp.
Như vậy,giám sát an ninh hàng không đối với hành lý ký gửi được thực hiện theo các bước sau:
(1) Giám sát liên tục: Hành lý ký gửi của hành khách, bao gồm cả hành lý xuất phát, nối chuyến và quá cảnh, phải được giám sát liên tục bằng camera giám sát an ninh hoặc bởi nhân viên kiểm soát an ninh hàng không. Việc giám sát phải được duy trì cho đến khi hành lý được đưa lên tàu bay, và không được để những người không có trách nhiệm tiếp cận hành lý ký gửi.
(2) Kiểm soát khu vực: Khu vực băng chuyền hành lý ký gửi và khu vực phân loại hành lý ký gửi phải được kiểm soát và giám sát liên tục bằng camera an ninh hoặc bởi nhân viên kiểm soát an ninh. Những khu vực này không được phép tiếp cận bởi người không có trách nhiệm.
(3) Trách nhiệm của doanh nghiệp: Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận chuyển hành lý ký gửi từ nhà ga ra tàu bay và ngược lại phải thực hiện các biện pháp để ngăn ngừa mất mát tài sản trong hành lý và ngăn chặn việc đưa hành lý không được phép vận chuyển lên băng chuyền hoặc xe chở hành lý.
(4) Tái kiểm tra hành lý: Nếu hành lý ký gửi bị rách, vỡ, bung khóa không còn nguyên vẹn trước khi chất xếp lên tàu bay, hoặc có dấu hiệu bị can thiệp trái phép, phải được tái kiểm tra an ninh. Việc tái kiểm tra phải được lập biên bản, và trách nhiệm cụ thể trong việc bảo đảm sự nguyên vẹn của hành lý cũng như quy trình giám sát, quản lý và xử lý phải được quy định trong chương trình và quy chế an ninh hàng không của doanh nghiệp.
Tóm lại, quy trình giám sát an ninh hàng không đối với hành lý ký gửi bao gồm việc giám sát liên tục bằng camera hoặc nhân viên, kiểm soát khu vực và trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc bảo đảm an ninh và sự nguyên vẹn của hành lý, cùng với quy định về tái kiểm tra hành lý bị can thiệp hoặc không còn nguyên vẹn trước khi chất lên tàu bay.