Có thể bố trí chỗ ở tạm thời bằng hình thức thanh toán tiền để chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư tự lo chỗ ở?
Nội dung chính
Có thể bố trí chỗ ở tạm thời bằng hình thức thanh toán tiền để chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư tự lo chỗ ở?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
1. Các hình thức bố trí chỗ ở tạm thời bao gồm:
a) Bố trí chỗ ở tạm thời tại quỹ nhà ở tái định cư có sẵn hoặc quỹ nhà ở thuộc tài sản công trên địa bàn hoặc mua nhà ở thương mại hoặc đầu tư xây dựng quỹ nhà ở tái định cư bằng nguồn vốn ngân sách của địa phương hoặc nguồn vốn từ Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nếu có) để dùng làm chỗ ở tạm thời;
b) Thanh toán tiền để chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư tự lo chỗ ở.
...
Theo đó, thanh toán tiền để chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư tự lo chỗ ở là một trong các hình thức bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
Có thể bố trí chỗ ở tạm thời bằng hình thức thanh toán tiền để chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư tự lo chỗ ở? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
Trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư theo quy định tại Điều 27 Nghị định 98/2024/NĐ-CP như sau:
(1) Trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời được thực hiện theo quy định sau đây:
- Đối với nhà chung cư quy định tại điểm b khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời;
- Đối với nhà chung cư quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời cho đến khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Sau khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời trong thời gian thực hiện dự án; nếu đã có chỗ ở tạm thời thì chủ đầu tư chi trả kinh phí bố trí chỗ ở tạm thời;
- Đối với nhà chung cư quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023 thì chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời.
(2) Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 27 Nghị định 98/2024/NĐ-CP thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp đề xuất phương án bố trí chỗ ở tạm thời và dự kiến kinh phí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của địa phương để bố trí chỗ ở tạm thời.
Kinh phí bố trí chỗ ở tạm thời được chủ đầu tư hoàn trả vào ngân sách nhà nước sau khi nghiệm thu, hoàn thành đưa nhà ở vào sử dụng đối với trường hợp chủ đầu tư thực hiện dự án không bằng nguồn vốn đầu tư công.
(3) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 Nghị định 98/2024/NĐ-CP thì chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm đề xuất việc bố trí chỗ ở tạm thời trong phương án bồi thường, tái định cư.
Kinh phí thực hiện việc bố trí chỗ ở tạm thời không thuộc trường hợp thực hiện dự án bằng nguồn vốn đầu tư công được xác định trong tổng mức đầu tư dự án; mức kinh phí tối thiểu để bố trí chỗ ở tạm thời đối với từng chủ sở hữu do chủ đầu tư đề xuất và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong phương án bồi thường, tái định cư.
Trường hợp chưa lựa chọn được chủ đầu tư dự án thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp đề xuất kinh phí bố trí chỗ ở tạm thời từ nguồn chi thường xuyên để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
(4) Đối với trường hợp chậm tiến độ bàn giao nhà ở tái định cư cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư do cơ quan nhà nước có thay đổi quy hoạch hoặc chậm giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) thì ngân sách chi thường xuyên của địa phương có trách nhiệm thanh toán chi phí bố trí chỗ ở tạm thời trong thời gian chậm tiến độ bàn giao nhà ở; nếu chủ đầu tư thanh toán phần chi phí này thì được ngân sách địa phương hoàn trả lại chi phí này hoặc được khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính phải nộp cho Nhà nước (nếu có); tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về bồi thường nhà nước.
Trường hợp nào di dời khẩn cấp nhà chung cư?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP, các trường hợp di dời khẩn cấp nhà chung cư bao gồm:
- Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;
- Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng.