Có quy định mức thù lao môi giới bất động sản tối thiểu hay tối đa là bao nhiêu không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Có quy định mức thù lao môi giới bất động sản tối thiểu hay tối đa là bao nhiêu không? Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải đáp ứng nhưng điều kiện gì?

Nội dung chính

    Có quy định mức thù lao môi giới bất động sản tối thiểu hay tối đa là bao nhiêu không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 63 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    Điều 63. Thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản
    1. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao, hoa hồng từ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản.
    2. Mức thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản do cá nhân môi giới bất động sản và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thỏa thuận. Mức thù lao môi giới bất động sản không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới bất động sản.

    Như vậy, pháp luật không quy định mức thù lao hay hoa hồng môi giới bất động sản tối thiểu hoặc tối đa.

    Mức thù lao và hoa hồng môi giới do hai bên tự thỏa thuận, và không phụ thuộc vào giá trị giao dịch.

    Luật Kinh doanh bất động sản 2023 không đặt ra bất kỳ khung trần hay khung sàn nào đối với khoản thù lao này.

    Có quy định mức thù lao môi giới bất động sản tối thiểu hay tối đa là bao nhiêu không?

    Có quy định mức thù lao môi giới bất động sản tối thiểu hay tối đa là bao nhiêu không? (Hình từ Internet)

    Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải đáp ứng nhưng điều kiện gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản;

    - Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của Chính phủ;

    - Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản;

    - Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định Luật Kinh doanh bất động sản 2023

    Sửa chữa chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản làm sai lệch nội dung chứng chỉ bị phạt bao nhiêu?

    Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 59. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản
    1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
    b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản làm sai lệch nội dung chứng chỉ;
    c) Cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản;
    d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
    [...]
    4. Hình thức xử phạt bổ sung:
    a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
    b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này.
    5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc có chứng chỉ hành nghề theo quy định khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
    b) Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp chứng chỉ hành nghề với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
    c) Buộc thành lập doanh nghiệp theo quy định khi kinh doanh dịch vụ bất động sản hoặc buộc có đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
    d) Buộc lập hợp đồng hoặc hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản đầy đủ các nội dung chính theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
    đ) Buộc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
    e) Buộc trả lại cho bên nộp tiền các loại phí kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
    g) Buộc cung cấp thông tin về bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

    Như vậy, đối với hành vi sửa chữa chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản làm sai lệch nội dung chứng chỉ có thể bị phạt tiền từ 40 triệu đến 60 triệu đồng.

    Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

    saved-content
    unsaved-content
    1