Cơ quan quản lý dữ liệu chuyên ngành được cấp kết nối thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia xử lý vi phạm hành chính thế nào?

Cơ quan quản lý dữ liệu chuyên ngành được cấp kết nối thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia xử lý vi phạm hành chính thế nào? Phối hợp với cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia ra sao?

Nội dung chính

    Cơ quan quản lý dữ liệu chuyên ngành được cấp kết nối thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia xử lý vi phạm hành chính thế nào?

    Trách nhiệm của cơ quan quản lý dữ liệu chuyên ngành được cấp quyền kết nối thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia xử lý vi phạm hành chính được pháp luật quy định tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư 13/2016/TT-BTP quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:

    - Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về việc khai thác, sử dụng thông tin của cơ sở dữ liệu quốc gia và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;

    - Kết nối đúng phương thức, đúng địa chỉ, sử dụng đúng mã khóa do cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính cung cấp;

    - Khai thác dữ liệu trong phạm vi các trường thông tin được chia sẻ;

    - Sử dụng dữ liệu đúng mục đích;

    - Quản lý các thông tin, dữ liệu khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật;

    - Phối hợp với cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính trong việc phát hiện và xử lý những sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;

    - Bảo mật tài khoản truy nhập được cấp.

    Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của cơ quan quản lý dữ liệu chuyên ngành được cấp quyền kết nối thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia xử lý vi phạm hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 13/2016/TT-BTP.

    9