Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP chịu trách nhiệm xác định tỷ lệ phần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án PPP?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP chịu trách nhiệm xác định tỷ lệ phần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án PPP?

Nội dung chính

    Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP chịu trách nhiệm xác định tỷ lệ phần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án PPP đúng không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 8. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư công, vốn chi thường xuyên, vốn từ nguồn thu hợp pháp của doanh nghiệp dự án dành cho đầu tư trong dự án PPP, chi thanh toán từ dự phòng ngân sách nhà nước
    [...]
    6. Kho bạc Nhà nước căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán theo quy định tại Nghị định này do cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP gửi đến và quy định trong hợp đồng dự án PPP để thực hiện kiểm soát thanh toán vốn Nhà nước. Trường hợp phát hiện các khoản đề nghị chi không đúng chế độ hoặc thiếu hồ sơ theo quy định, chậm nhất trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán, Kho bạc Nhà nước thông báo từ chối thanh toán cho cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP, trong đó nêu rõ lý do từ chối thanh toán.
    7. Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về việc xác định doanh nghiệp dự án PPP đã đảm bảo các điều kiện giải ngân theo quy định tại Nghị định này và quy định tại hợp đồng dự án PPP; chịu trách nhiệm về giá trị đề nghị thanh toán, giám sát và xác định tỷ lệ phần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án PPP đã giải ngân theo quy định của hợp đồng dự án PPP; đảm bảo tính hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chức năng.
    [...]

    Như vậy, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về việc giám sát và xác định tỷ lệ phần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án PPP.

    Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP chịu trách nhiệm xác định tỷ lệ phần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án PPP?

    Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP chịu trách nhiệm xác định tỷ lệ phần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án PPP? (Hình từ Internet)

    Căn cứ vào đâu cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP xác định giá trị phần doanh thu chia sẻ giữa Nhà nước và doanh nghiệp dự án PPP?

    Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 17. Trình tự, thủ tục thực hiện chia sẻ doanh thu tăng, giảm
    1. Hằng năm, căn cứ doanh thu thực tế do doanh nghiệp dự án PPP báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP và doanh nghiệp dự án PPP, nhà đầu tư thực hiện:
    a) Rà soát, đối chiếu doanh thu thực tế của dự án PPP và doanh thu quy định tại Hợp đồng dự án PPP;
    b) Thực hiện điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, điều chỉnh thời hạn hợp đồng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật PPP.
    c) Trường hợp phát sinh các điều kiện được áp dụng cơ chế chia sẻ doanh thu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật PPP, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP có trách nhiệm đề nghị Kiểm toán nhà nước kiểm toán phần tăng, giảm doanh thu thực tế của dự án PPP để làm cơ sở xác định giá trị doanh thu chia sẻ giữa Nhà nước với doanh nghiệp dự án PPP.
    2. Căn cứ báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và hợp đồng dự án PPP, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP xác định giá trị phần doanh thu chia sẻ giữa Nhà nước và doanh nghiệp dự án PPP và báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
    [...]

    Theo đó, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP xác định giá trị phần doanh thu chia sẻ giữa Nhà nước và doanh nghiệp dự án PPP dựa trên:

    - Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước về phần tăng, giảm doanh thu thực tế của dự án PPP;

    - Hợp đồng dự án PPP đã ký kết.

    Sau khi xác định, cơ quan ký kết hợp đồng PPP phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

    Trách nhiệm về chế độ báo cáo của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP như thế nào?

    Căn cứ Điều 19 Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP, cơ quan nhà nước có tài sản công tham gia dự án PPP
    1. Cơ quan có thẩm quyền báo cáo về tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, vốn chi thường xuyên, nguồn thu hợp pháp để chi đầu tư, chi thường xuyên thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước thực hiện hợp đồng dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước, quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của pháp luật có liên quan.
    2. Cơ quan nhà nước có tài sản công tham gia dự án PPP báo cáo về việc sử dụng tài sản công tham gia dự án PPP theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
    3. Cơ quan có thẩm quyền tổng hợp các cam kết sử dụng vốn nhà nước quy định tại các Hợp đồng dự án PPP trong báo cáo tình hình thực hiện dự án PPP để báo cáo cơ quan quản lý nhà nước tại trung ương về PPP theo quy định tại khoản 7 Điều 94 Luật PPP.

    Như vậy, trách nhiệm về chế độ báo cáo của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP được quy định cụ thể:

    - Báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, vốn chi thường xuyên, nguồn thu hợp pháp để chi đầu tư, chi thường xuyên thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước thực hiện hợp đồng PPP theo quy định của pháp luật liên quan.

    - Tổng hợp các cam kết sử dụng vốn nhà nước trong hợp đồng dự án PPP vào báo cáo tình hình thực hiện dự án PPP để gửi cơ quan quản lý nhà nước tại trung ương về PPP theo khoản 7 Điều 94 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    saved-content
    unsaved-content
    1