Có được thuê đất 5% để xây nhà ở không?
Nội dung chính
Đất 5% là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2013 (đã hết hiệu lực vào ngày 1/8/2024), căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 đã bị thay thế bởi Luật Đất đai 2024, tại Luật Đất đai hiện hành, quy định nêu trên đã không còn, thay vào đó, tại khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2024 nêu rõ quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích đã được lập theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ thì tiếp tục được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Theo đó, cả Luật Đất đai 2013 và Luật Đất đai 2024 đều không có định nghĩa về đất 5%, tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường của người dân và căn cứ vào quy định nêu trên, đất 5% được định nghĩa là đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Như vậy, đất 5% được định nghĩa là đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Có được thuê đất 5% để xây nhà ở không? (Hình từ Internet)
Có được thuê đất 5% để xây nhà ở không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 179 Luật Đất đai 2024, đất 5% được sử dụng vào các mục đích sau:
(1) Xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư, quản lý, sử dụng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
(2) Bồi thường cho người có đất thu hồi khi xây dựng các công trình quy định tại (1).
Đối với diện tích đất 5% chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại (1) và (2) thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 10 năm.
Theo đó, diện tích đất 5% chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại (1) và (2) chỉ được cho cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, pháp luật không cho phép sử dụng đất 5% thuê được vào mục đích xây nhà ở.
Ngoài ra, khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2024 cũng nêu rõ một trong những nguyên tắc sử dụng đất là phải sử dụng đất đúng mục đích. Do đó, muốn xây nhà ở trên đất 5% thì người sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất 5% sang đất ở (loại đất dùng để làm nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2024). Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024, việc chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp này phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, căn cứ vào những quy định nêu trên thì hành vi tự ý thuê đất 5% để xây nhà ở mà không xin phép là hành vi vi phạm pháp luật về đất đai và bị xử lý hành chính theo quy định.
Thuê đất 5% để xây nhà bị xử phạt ra sao?
Căn cứ Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hành vi sử dụng đất 5% (đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn) để xây nhà ở bị xử phạt như sau
STT | Diện tích đất xây nhà ở trên đất 5% trái phép | Mức phạt | |
Thuộc địa giới hành chính của xã | Thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn | ||
I | Xây nhà trên đất 5% là trồng lúa (khoản 3 và khoản 4 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP) | ||
1 | Dưới 0,01 héc ta (100m2) | Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng | Mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định đối với khu vực thuộc địa giới hành chính của xã |
2 | Từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta | Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng | |
3 | Từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta | Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng | |
4 | Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng | |
5 | Từ 0,1 héc ta trở lên | Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng | |
II | Xây nhà ở trên đất 5% không phải là đất trồng lúa (khoản 2 và khoản 3 Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP) | ||
1 | Từ dưới 0,01 héc ta | Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 | Mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định đối với khu vực thuộc địa giới hành chính của xã |
2 | Từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta | Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng | |
3 | Từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta; | Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng | |
4 | Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; | Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng | |
5 | Từ 0,1 héc ta trở lên. | Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng |
Bên cạnh đó, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường theo quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.