Có được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi người phạm tội thành khẩn khai báo mà không ăn năn hối cải hay không?
Nội dung chính
Người phạm tội thành khẩn khai báo mà không ăn năn hối cải thì không được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?
Căn cứ điểm a khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 51 như sau:
...
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
...
Như vậy, so với trước đây quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 thì chỉ cần người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải mới được hưởng tình tiết giảm nhẹ này. Tuy nhiên, hiện nay thì bắt buộc phải đáp ứng đồng thời vừa thành khẩn khai báo và ăn năn hối cải mới được hưởng.
Người phạm tội thành khẩn khai báo mà không ăn năn hối cải thì không được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự? (Ảnh từ Internet)
Phạm tội lần đầu có được xem xét để hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
...
Do đó, đối với người phạm tội lần đầu cần phải rơi vào trường hợp ít nghiêm trọng mới được xem tình tiết giảm nhẹ theo quy định trên.
Chỉ các tình tiết nào thì mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?
Căn cứ khoản 1 Điều 53 Bộ luật hình sự 2015 thì chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
- Phạm tội có tổ chức;
- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
- Phạm tội có tính chất côn đồ;
- Phạm tội vì động cơ đê hèn;
- Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
- Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;
- Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
- Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
- Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.