Chốt cả nước còn 34 tỉnh, thành phố từ 12/6/2025

Sáng 12/6, Quốc hội thông qua Nghị quyết về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025, giảm số tỉnh, thành phố từ 63 xuống còn 34.

Nội dung chính

    Chốt cả nước còn 34 tỉnh, thành phố từ 12/6/2025

    Sáng 12/6, Quốc hội chốt cả nước còn 34 tỉnh, thành phố và Nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025 chính thức có hiệu lực từ ngày 12/6/2025.

    Chi tiết tên 34 Đơn vị hành chính của nước ta từ 12.6.2025:

    STTTÊN TỈNH THÀNHDÂN SỐDIỆN TÍCH (km2)
    1TP Hà Nội8.718.0003.359,82
    2TP Huế1.236.3934.947,1
    3Quảng Ninh1.429.8416.207,9
    4Cao Bằng555.8096.700,4
    5Lạng Sơn813.9788.310,2
    6Lai Châu494.6269.068,7
    7Điện Biên653.4229.539,9
    8Sơn La1.327.43014.109,8
    9Thanh Hóa3.760.65011.114,7
    10Nghệ An3.470.98816.493,7
    11Hà Tĩnh1.622.9015.994,4
    12

    Tuyên Quang

    (Sáp nhập Hà Giang và Tuyên Quang)

    1.731.60013.795,6
    13

    Lào Cai

    (Sáp nhập Lào Cai và Yên Bái)

    1.656.50013.257
    14

    Thái Nguyên

    (Sáp nhập Thái Nguyên và Bắc Kạn)

    1.694.5008.375,3
    15

    Phú Thọ

    (Sáp nhập Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ)

    3.663.6009.361,4
    16

    Bắc Ninh

    (Sáp nhập Bắc Ninh và Bắc Giang)

    3.509.1004.718,6
    17

    Hưng Yên

    (Sáp nhập Hưng Yên và Thái Bình)

    3.208.4002.514,8
    18

    TP Hải Phòng

    (Sáp nhập TP Hải Phòng và Hải Dương)

    4.102.7003.194,7
    19

    Ninh Bình

    (Sáp nhập Hà Nam, Nam Định và tỉnh Ninh Bình)

    3.818.7003.942,6
    20

    Quảng Trị

    (Sáp nhập Quảng Bình và Quảng Trị)

    1.584.00012.700
    21

    TP Đà Nẵng

    (Sáp nhập Quảng Nam và TP Đà Nẵng)

    2.819.90011.859,6
    22

    Quảng Ngãi

    (Sáp nhập Kon Tum và Quảng Ngãi)

    1.861.70014.832,6
    23

    Gia Lai

    (Sáp nhập Gia Lai và Bình Định)

    3.153.30021.576,5
    24

    Khánh Hòa

    (Sáp nhập Ninh Thuận và Khánh Hòa)

    1.882.0008.555,9
    25

    Lâm Đồng

    (Sáp nhập Đắk Nông, Bình Thuận và Lâm Đồng)

    3.324.40024.233,1
    26

    Đắk Lắk

    (Sáp nhập Phú Yên và Đắk Lắk)

    2.831.30018.096,4
    27

    TPHCM

    (Sáp nhập Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương và TPHCM)

    13.608.8006.772,6
    28

    Đồng Nai

    (Sáp nhập Bình Phước và Đồng Nai)

    4.427.70012.737,2
    29

    Tây Ninh

    (Sáp nhập Tây Ninh và Long An)

    2.959.0008.536,5
    30

    TP Cần Thơ

    (Sáp nhập Sóc Trăng, Hậu Giang và TP Cần Thơ)

    3.207.0006.360,8
    31

    Vĩnh Long

    (Sáp nhập Bến Tre, Vĩnh Long và Trà Vinh)

    3.367.4006.296,2
    32

    Đồng Tháp

    (Sáp nhập Tiền Giang và Đồng Tháp)

    3.397.2005.938,7
    33

    Cà Mau

    (Sáp nhập Bạc Liêu và Cà Mau)

    2.140.6007.942,4
    34

    An Giang

    (Sáp nhập Kiên Giang và An Giang)

    3.679.2009.888,9

    Như vậy, Quốc hội chốt cả nước còn 34 tỉnh, thành phố từ 12/6/2025 và sau khi Nghị quyết được thông qua, các địa phương sẽ tiến hành bàn giao và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để chính quyền tại các đơn vị hành chính mới sắp xếp có thể đi vào hoạt động theo kế hoạch chung của Trung ương, dự kiến từ ngày 1/7/2025.

    Chốt cả nước còn 34 tỉnh, thành phố từ 12/6/2025

    Chốt cả nước còn 34 tỉnh, thành phố từ 12/6/2025 (Hình từ Internet)

    Sáp nhập đơn vị hành chính có cần làm lại giấy tờ không?

    Căn cứ theo Điều 21 Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 quy định như sau:

    Điều 21. Chuyển đổi giấy tờ cho cá nhân, tổ chức
    1. Các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, công dân, tổ chức trước khi thực hiện sắp xếp theo đơn vị hành chính cũ nếu chưa hết thời hạn theo quy định vẫn được tiếp tục sử dụng.
    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền và triển khai việc chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục chuyển đổi các loại giấy tờ và không thu các loại phí, lệ phí khi thực hiện việc chuyển đổi do thay đổi địa giới đơn vị hành chính.

    Theo như quy định trên thì khi sáp nhập đơn vị hành chính:

    (1) Các loại giấy tờ đã cấp trước đó vẫn có giá trị sử dụng nếu chưa hết thời hạn theo quy định.

    (2) Việc chuyển đổi giấy tờ không bắt buộc nhưng nếu cá nhân, tổ chức có nhu cầu cập nhật thông tin theo đơn vị hành chính mới, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện việc chuyển đổi.

    (3) Không thu phí, lệ phí khi thực hiện việc chuyển đổi giấy tờ do thay đổi địa giới đơn vị hành chính.

    Nguyên tắc tổ chức đơn vị hành chính là gì?

    Căn cứ Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định như sau:

    Điều 8. Nguyên tắc tổ chức đơn vị hành chính và điều kiện thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
    1. Việc tổ chức đơn vị hành chính được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
    a) Tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm tính ổn định, thông suốt, liên tục của quản lý nhà nước;
    b) Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa và yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội của từng địa phương;
    c) Phù hợp với năng lực quản lý của bộ máy chính quyền địa phương, mức độ chuyển đổi số; bảo đảm các công việc, thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp và xã hội được tiếp nhận, giải quyết kịp thời, thuận lợi;
    d) Thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
    2. Việc thành lập, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
    a) Phù hợp quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
    b) Bảo đảm lợi ích chung của quốc gia, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các cấp; phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của từng địa phương;
    c) Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
    d) Bảo đảm đoàn kết dân tộc, phù hợp với các yếu tố truyền thống lịch sử, văn hóa của địa phương; tạo sự thuận tiện cho Nhân dân;
    đ) Phải căn cứ vào tiêu chuẩn của đơn vị hành chính phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
    3. Việc giải thể đơn vị hành chính chỉ thực hiện trong các trường hợp sau đây:
    a) Do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương hoặc của quốc gia;
    b) Do thay đổi các yếu tố địa lý, địa hình tác động đến sự tồn tại của đơn vị hành chính đó.

    Như vậy, việc tổ chức đơn vị hành chính được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

    - Tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm tính ổn định, thông suốt, liên tục của quản lý nhà nước;

    - Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa và yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội của từng địa phương;

    - Phù hợp với năng lực quản lý của bộ máy chính quyền địa phương, mức độ chuyển đổi số; bảo đảm các công việc, thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp và xã hội được tiếp nhận, giải quyết kịp thời, thuận lợi;

    - Thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

    Chuyên viên pháp lý Đào Thị Mỹ Hồng
    saved-content
    unsaved-content
    150