Chi phí kiểm định xây dựng được xác định như thế nào?
Nội dung chính
Chi phí kiểm định xây dựng được xác định như thế nào?
Chi phí kiểm định xây dựng được xác định như thế nào? được căn cứ tại Điều 5 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 5. Thí nghiệm đối chứng, kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình
[...]
3. Nội dung kiểm định xây dựng:
a) Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, công trình xây dựng;
b) Kiểm định xác định nguyên nhân hư hỏng, xác định nguyên nhân sự cố, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng;
c) Kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng.
4. Chi phí kiểm định xây dựng:
a) Chi phí kiểm định xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan phù hợp với nội dung, khối lượng công việc theo hợp đồng được ký kết giữa các bên hoặc đề cương kiểm định được phê duyệt;
b) Trong quá trình thi công xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng, sản xuất sản phẩm xây dựng và các nhà thầu khác có liên quan phải chịu chi phí thực hiện kiểm định nếu kết quả kiểm định liên quan đến công việc do mình thực hiện chứng minh được lỗi của các nhà thầu này. Đối với các trường hợp còn lại, chi phí thực hiện kiểm định được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình;
c) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí thực hiện kiểm định trong quá trình khai thác, sử dụng. Trường hợp kết quả kiểm định chứng minh được lỗi thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nào có liên quan thì các tổ chức, cá nhân đó phải chịu chi phí kiểm định tương ứng với lỗi do mình gây ra.
Theo đó, chi phí kiểm định xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan phù hợp với nội dung, khối lượng công việc theo hợp đồng được ký kết giữa các bên hoặc đề cương kiểm định được phê duyệt.

Chi phí kiểm định xây dựng được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)
Báo cáo kết quả kiểm định xây dựng bao gồm các nội dung chính gì?
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 10/2021/TT-BXD quy định như sau:
Điều 5. Kiểm định xây dựng
1. Trình tự thực hiện kiểm định xây dựng:
a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo quy định tại Đỉều 7 Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (sau đây gọi là Nghị định số 69/2021/NĐ-CP) tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ kiểm định; lựa chọn tổ chức kiểm định xây dựng đủ điều kiện năng lực và phù hợp với nội dung nhiệm vụ kiểm định để thực hiện;
b) Tổ chức kiểm đinh xây dựng được lựa chọn lập đề cương kiểm định trình cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản này phê duyệt, thực hiện kiểm định theo đề cương đã được phê duyệt và lập báo cáo kết quả kiểm định trình cơ quan nêu trên để được xem xét, nghiệm thu theo quy định.
2. Đề cương kiểm định bao gồm các nội dung chính sau:
a) Mục đích, yêu cầu, đối tượng và nội dung kiểm định;
b) Danh mục các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng;
c) Thông tin về năng lực của chủ trì và cá nhân thực hiện kiểm định, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thực hiện kiểm định (nếu có);
d) Quy trình, phương pháp thực hiện kiểm định;
đ) Tiến độ thực hiện kiểm định;
e) Dự toán chi phí kiểm định;
g) Các nội dung cần thiết khác.
3. Báo cáo kết quả kiểm định bao gồm các nội dung chính sau:
a) Căn cứ thực hiện kiểm định;
b) Thông tin chung về công trình và đối tượng kiểm định;
c) Nội dung, trình tự thực hiện kiểm định;
d) Các kết quả thí nghiệm, quan trắc, tính toán, phân tích và đánh giá;
đ) Kết luận về nội dung kiểm định và kiến nghị (nếu có).
[...]
Như vậy, báo cáo kết quả kiểm định xây dựng bao gồm các nội dung chính sau:
- Căn cứ thực hiện kiểm định;
- Thông tin chung về công trình và đối tượng kiểm định;
- Nội dung, trình tự thực hiện kiểm định;
- Các kết quả thí nghiệm, quan trắc, tính toán, phân tích và đánh giá;
- Kết luận về nội dung kiểm định và kiến nghị (nếu có).
Quan trắc công trình trong quá trình khai thác, sử dụng được quy định như thế nào?
Tại Điều 4 Thông tư 10/2021/TT-BXD quy định về quan trắc công trình trong quá trình khai thác, sử dụng như sau:
(1) Các công trình dân dụng, công trình sản xuất vật liệu, sản phẩm xây dựng công trình công nghiệp nhẹ, công trình hạ tầng kỹ thuật phải quan trắc trong quá trình khai thác, sử dụng được quy định tại Phụ lục I Thông tư 10/2021/TT-BXD.
(2) Việc quan trắc công trình trong quá trình khai thác, sử dụng được quy định trong quy trình bảo trì, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Đối tượng quan trắc: các kết cấu chịu lực chính của công trình (ví dụ: giàn mái không gian, hệ khung chịu lực chính, khán đài sân vận động, ống khói, si lô,...);
- Thông số quan trắc (ví dụ: biến dạng nghiêng, lún, nứt, võng, ...) và giá trị giới hạn của các thông số này; thời gian quan trắc; chu kỳ đo và các nội dung cần thiết khác.
(3) Yêu cầu chung đối với việc quan trắc công trình trong quá trình khai thác, sử dụng:
- Nhà thầu quan trắc lập đề cương quan trắc phù hợp với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 10/2021/TT-BXD trình chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình chấp thuận;
- Nhà thầu quan trắc thực hiện quan trắc theo đề cương quan trắc đã được chấp thuận. Các số liệu quan trắc phải được phân tích, đánh giá; kết quả quan trắc phải được so sánh với giá trị giới hạn thiết kế cho phép và các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng có liên quan.
Trường hợp số liệu quan trắc vượt quá giá trị giới hạn thiết kế cho phép hoặc có dấu hiệu bất thường thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải tổ chức kiểm định, đánh giá nguyên nhân và có biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời.
