Chi phí giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP được hoàn trả khi nào?
Nội dung chính
Chi phí giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP được hoàn trả khi nào?
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 75 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 75. Giải quyết kiến nghị đối với lựa chọn nhà đầu tư
[...]
5. Hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị
a) Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là đúng, các tổ chức, cá nhân liên đới có trách nhiệm chi trả cho nhà đầu tư có kiến nghị số tiền bằng chi phí giải quyết kiến nghị mà nhà đầu tư có kiến nghị đã nộp;
b) Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là không đúng, nhà đầu tư không được hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị.
[...]
Như vậy, trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP được kết luận là đúng, nhà đầu tư sẽ được hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị.

Chi phí giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP được hoàn trả khi nào? (Hình từ Internet)
Ai được kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP?
Căn cứ khoản 2 Điều 73 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 73. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị
1. Đối với kiến nghị về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư:
a) Kiến nghị phải là của nhà đầu tư tham dự thầu. Trường hợp kiến nghị về hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, kiến nghị phải là của nhà đầu tư có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Đơn kiến nghị phải được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư hoặc người ký đơn dự sơ tuyển, đơn dự thầu ký tên, đóng dấu (nếu có);
c) Bên mời thầu, cơ quan có thẩm quyền nhận được đơn kiến nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 96 của Luật PPP;
d) Tuân thủ quy trình giải quyết kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều 96 của Luật PPP;
đ) Nội dung kiến nghị đó chưa được nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án.
2. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
a) Kiến nghị phải là của nhà đầu tư tham dự thầu;
b) Đơn kiến nghị phải được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư hoặc người ký đơn dự sơ tuyển, đơn dự thầu ký tên, đóng dấu (nếu có);
c) Bên mời thầu, cơ quan có thẩm quyền hoặc bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nhận được đơn kiến nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật PPP;
d) Tuân thủ quy trình giải quyết kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật PPP;
đ) Nội dung kiến nghị đó chưa được nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án;
e) Chi phí giải quyết kiến nghị được nhà đầu tư có kiến nghị nộp cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn đối với trường hợp kiến nghị do cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Mức chi phí phải nộp là 0,02% tổng mức đầu tư dự án của nhà đầu tư có kiến nghị nhưng tối thiểu là 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
Theo đó, người được quyền kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP là nhà đầu tư tham dự thầu dự án PPP đó.
Thời gian phê duyệt dự án PPP kể từ ngày nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 27 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 27. Phê duyệt dự án PPP
[...]
2. Thời gian phê duyệt dự án PPP kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 22 của Luật PPP như sau:
a) Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: không quá 20 ngày;
b) Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: không quá 15 ngày.
3. Đối với dự án PPP ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới:
a) Sau khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền giao nhà đầu tư được lựa chọn tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này. Trường hợp dự án có sử dụng vốn đầu tư công làm vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, báo cáo nghiên cứu khả thi xác định phương thức quản lý và sử dụng phần vốn này theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 70 Luật PPP;
b) Việc giao cho nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại điểm a khoản này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư;
c) Văn bản thỏa thuận phải bao gồm các nội dung sau: mục đích; yêu cầu; chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi; chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi; việc thành lập doanh nghiệp dự án; trách nhiệm của doanh nghiệp dự án trong việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi và nguyên tắc xử lý chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt hoặc dự án không được tiến hành thương thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng;
d) Báo cáo nghiên cứu khả thi do nhà đầu tư tổ chức lập được thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 24 và Điều 26 của Nghị định này; phê duyệt theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Luật PPP, khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Như vậy, thời gian phê duyệt dự án PPP kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 22 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 cụ thể:
- Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: không quá 20 ngày;
- Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: không quá 15 ngày.
