Chế độ trợ cấp dành cho người bị thiệt hại về tính mạng do tham gia phòng, chống ma tuý được quy định thế nào?

Chế độ trợ cấp đối với người bị thiệt hại về tính mạng do tham gia phòng, chống ma tuý được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu?

Nội dung chính

    Chế độ trợ cấp dành cho người bị thiệt hại về tính mạng do tham gia phòng, chống ma tuý được quy định thế nào?

    Chế độ trợ cấp đối với người bị thiệt hại về tính mạng do tham gia phòng, chống ma tuý được quy định tại Khoản B Mục IV Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP hướng dẫn Nghị định 103/2002/NĐ-CP quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản do Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Quốc phòng ban hành như sau:

    Thiệt hại về tính mạng được xem xét để trợ cấp bao gồm:

    + Chi phí thực tế, hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại về tính mạng trước khi chết, bao gồm: tiền thuốc, tiền viện phí, chi phí cho người chăm sóc và chi phí khác (nếu có);

    + Chi phí thực tế, hợp lý cho việc mai táng, bao gồm: tiền thuê xe, tiền mua quan tài, tiền mua hương nến, vải liệm và chi phí khác (nếu có);

    Việc trợ cấp cho gia đình hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại về tính mạng được thực hiện một lần bằng tiền nhưng tối đa không vượt quá 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng/đối tượng.

    - Trình tự, thủ tục giải quyết việc trợ cấp thực hiện như sau:

    Gia đình hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại về tính mạng gửi đơn, giấy chứng tử, những giấy tờ, hoá đơn, chứng từ xác nhận các chi phí thực tế theo quy định tại Khoản 1 mục B phần IV này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại khoản 1 mục c phần II Thông tư này để đề nghị được trợ cấp.

    Sau khi nhận được đơn đề nghị trợ cấp của gia đình hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại về tính mạng, trong thời hạn 15 ngày làm việc, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải tiến hành ngay các thủ tục theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 11 Nghị định 103 và Thông tư này để ra quyết định hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định.

    10