Chế độ giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng 2025
Nội dung chính
Chế độ giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng 2025
Căn cứ theo Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:
(1) Giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
- Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993;
- Người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%.
(2) Giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:
- Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993,
- Người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%.
(3) Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:
- Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%.- Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày.
- Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến.
- Thân nhân liệt sĩ.
(4) Giảm 65% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với:
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế.
- Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến.
Như vậy, người có công với cách mạng được giảm tối đa là 90% tiền sử dụng đất và tối thiếu là 65% tiền sử dụng đất tùy từng đối tượng theo chế độ ưu đãi như quy định trên.
Chế độ giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng 2025 (Hình từ Internet)
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 quy định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp cụ thể như sau:
(1) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ;
(2) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính, người nghèo;
- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
- Đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(3) Đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ;
(4) Sử dụng đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024;
(5) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay;
- Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;
- Đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng;
- Đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm;
(6) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng;
- Đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt;
- Đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt;
(7) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
(8) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
(9) Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn;
(10) Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an;
(11) Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi;
Thời hạn nộp tiền thuê đất là bao lâu?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp tiền thuê đất như sau:
(1) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải được quy định cụ thể tại phương án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá để người trúng đấu giá thực hiện, nhưng không quá thời hạn phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Trường hợp người trúng đấu giá vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy thì việc xử lý thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, Nghị định về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, pháp luật về quản lý thuế.
(2) Trường hợp được nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, thời hạn nộp tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, nhưng tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trong trường hợp nộp tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo giá đất cụ thể).
- Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất thì không được giao đất theo quy định.
- Quá thời hạn nộp tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước thì phải nộp khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Trường hợp người thuê đất không tuân thủ việc cưỡng chế thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với quyết định cho thuê đất này.
(3) Trường hợp người thuê đất của Nhà nước dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm có nhu cầu và đề nghị thì được nộp trước tiền thuê đất cho một số năm của chu kỳ ổn định tiền thuê đất (không quá 05 năm) và có quyền của người sử dụng đất theo hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.