Cấp hiệu của công chức, viên chức và nhân viên cảng vụ đường thủy nội địa được quy định ra sao theo pháp luật hiện hành?
Nội dung chính
Cấp hiệu của công chức, viên chức và nhân viên cảng vụ đường thủy nội địa được quy định ra sao theo pháp luật hiện hành?
Cấp hiệu của công chức, viên chức, nhân viên cảng vụ đường thủy nội địa được quy định tại Điều 7 Thông tư 26/2017/TT-BGTVT quy định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu của công chức, viên chức và nhân viên Cảng vụ đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018), theo đó:
- Cấp hiệu được đeo trên áo ở hai vai để phân biệt chức danh của cấp lãnh đạo, công chức, viên chức và nhân viên Cảng vụ đường thủy nội địa.
- Nền cấp hiệu màu xanh đen, có chiều dài 13 cm, chiều rộng đầu lớn là 05 cm, chiều rộng đầu nhỏ là 04 cm; sao cấp hiệu bằng đồng tấm mạ màu vàng ánh kim, được đặt cân xứng thành hàng dọc; có vạch phân cấp bằng kim loại màu vàng ánh kim, được đặt phía đầu lớn. Phía đầu nhỏ gắn cúc cấp hiệu hình mỏ neo màu vàng ánh kim trong vòng tròn, có viền bằng vải màu đỏ rộng 0,3 cm.
- Cấp hiệu được phân định như sau:
+ Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa: có 02 vạch và 04 sao;
+ Phó giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa: có 02 vạch và 03 sao;
+ Trưởng phòng, Trưởng ban, Trưởng Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa: có 02 vạch và 02 sao;
+ Phó trưởng phòng, Phó Trưởng ban, Phó Trưởng Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa: có 02 vạch và 01 sao;
+ Tổ trưởng Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa: có 01 vạch và 02 sao;
+ Công chức, viên chức khác: có 01 vạch và 01 sao;
+ Nhân viên lái xe, phục vụ: có 01 vạch.
- Mẫu cấp hiệu của công chức, viên chức và nhân viên Cảng vụ đường thủy nội địa được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.