Cán bộ công chức viên chức nghỉ hưu được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cán bộ công chức viên chức nghỉ hưu được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không? Người nghỉ hưu muốn mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện gì?

Nội dung chính

    Cán bộ công chức viên chức nghỉ hưu được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội không?

    Căn cứ khoản 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định thì cán bộ công chức viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định cán bộ công chức viên chức đang làm việc trong các cơ quan nhà nước là đối tượng được ưu tiên trong việc mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội. 

    Như vậy, cán bộ công chức viên chức nghỉ hưu không còn thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo khoản 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023. Tuy nhiên, nếu họ thuộc các đối tượng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 đáp ứng các điều kiện cụ thể về mức thu nhập, điều kiện nhà ở hiện tại thì vẫn có thể được xem xét mua nhà ở xã hội. 

    Cán bộ công chức viên chức nghỉ hưu được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội không?

    Cán bộ công chức viên chức nghỉ hưu được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội không? (Hình từ Internet)

    Người nghỉ hưu muốn mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện gì?

    Người nghỉ hưu thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 muốn tiếp cận chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội và có thể được xem xét mua nhà ở xã hội cần đáp ứng các điều kiện cụ thể:

    (1) Điều kiện về nhà ở

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, người nghỉ hưu muốn mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng một trong các điều kiện sau tại địa phương nơi có dự án nhà ở xã hội:

    - Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình;

    - Chưa từng mua, thuê mua nhà ở xã hội;

    - Chưa từng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào;

    - Hoặc có nhà ở thuộc sở hữu nhưng diện tích bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định.

    Đặc biệt, trường hợp thuộc các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 (người từng được bố trí ở nhà công vụ) thì chỉ được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội nếu không còn đang ở nhà công vụ. Cụ thể gồm các đối tượng sau:

    - Cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển từ địa phương lên trung ương hoặc ngược lại giữ chức vụ quản lý từ cấp Phó trở lên (điểm b);

    - Cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến công tác tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo (điểm c);

    - Sĩ quan, quân nhân, công nhân công an, viên chức quốc phòng, người làm cơ yếu... được điều động đến các địa bàn khó khăn (điểm d);

    - Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế công tác tại các địa bàn đặc biệt khó khăn (điểm đ);

    - Nhà khoa học, nhân tài đặc biệt được giao nhiệm vụ cấp quốc gia hoặc được công nhận theo quy định (điểm e);

    - Đối tượng khác được Thủ tướng Chính phủ quyết định bố trí ở nhà công vụ trên cơ sở đề xuất của địa phương, bộ, ngành (điểm g).

    Như vậy, nếu người nghỉ hưu thuộc các trường hợp trên mà vẫn đang được bố trí ở nhà công vụ thì không đủ điều kiện để mua nhà ở xã hội, trừ khi đã trả lại nhà công vụ.

    Đồng thời, điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 được hướng dẫn tại Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:

    Người đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội cần:

    - Không có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đăng ký:

    + Cả người đứng đơn và vợ/chồng của họ không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh/thành phố nơi có dự án nhà ở xã hội.

    + Cơ quan có thẩm quyền xác nhận: Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (thực hiện trong 7 ngày kể từ khi nhận đơn xác nhận).

    - Hoặc đang có nhà ở nhưng diện tích bình quân đầu người dưới 15m² sàn/người:

    + Tính trên tổng số người đăng ký thường trú tại nơi ở đó (gồm người đứng đơn, vợ/chồng, cha mẹ, con cái nếu có).

    + Cơ quan có thẩm quyền xác nhận: UBND cấp xã (trong 7 ngày từ khi nhận đơn xác nhận diện tích).

    (2) Điều kiện về thu nhập

    Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, người nghỉ hưu có thể thuộc nhóm người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023), công nhân, người lao động (khoản 6 Điều 76 Luật Nhà ở 2023) và cán bộ, công chức, viên chức (khoản 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023) do đó cần đáp ứng điều kiện thu nhập theo quy định của Chính phủ:

    - Thu nhập không vượt quá mức thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (hiện hành là 11 triệu đồng/tháng/người, đã bao gồm giảm trừ gia cảnh).

    - Nói cách khác, nếu tổng lương hưu và các khoản thu nhập khác của người nghỉ hưu dưới mức này, họ có thể được xác định là người thu nhập thấp và đủ điều kiện về thu nhập để mua nhà ở xã hội.

    Riêng đối tượng tại khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 tức là hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải được xác định là hộ nghèo hoặc cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng tại khu vực đô thị, theo quy định cụ thể của Chính phủ trong từng thời kỳ.

    Như vậy, nếu người nghỉ hưu sống trong khu vực đô thị, không còn thu nhập ổn định hoặc chỉ có nguồn thu rất thấp và đang thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền thì có thể được xét mua nhà ở xã hội.

    Đồng thời, điểm b khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 được hướng dẫn tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:

    Phân theo từng nhóm đối tượng tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023:

    (a) Đối tượng tại khoản 5, 6, 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 gồm: người thu nhập thấp đô thị; công nhân, người lao động; cán bộ, công chức, viên chức)

    - Nếu độc thân: thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng.

    - Nếu đã kết hôn: tổng thu nhập của hai vợ chồng không quá 30 triệu đồng/tháng.

    - Xác nhận thu nhập:

    + Ưu tiên xác nhận từ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi làm việc.

    + Nếu không có hợp đồng lao động, thì UBND cấp xã xác nhận (thời gian xét: 7 ngày).

    - Thời gian xét thu nhập tính theo mức thu nhập thực nhận trong 1 năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký.

    (b) Đối tượng tại khoản 2, 3, 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 gồm: người có công; hộ gia đình bị thu hồi đất; hộ nghèo, cận nghèo tại đô thị)

    - Phải thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều do Chính phủ ban hành.

    - Cần có xác nhận từ UBND cấp xã.

    (c) Đối tượng tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 là lực lượng vũ trang nhân dân)

    Áp dụng điều kiện thu nhập theo Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (quy định riêng, thường tương tự nhóm công nhân/viên chức nhưng có thể linh hoạt tùy nhiệm vụ).

    Nhà ở xã hội là gì?

    Căn cứ khoản 7 Điều 2 Luật nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    [...]
    7. Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật này.

    Như vậy, có thể hiểu nhà ở xã hội là loại hình nhà ở được xây dựng với mục đích cung cấp chỗ ở cho những đối tượng có thu nhập thấp hoặc trung bình, nhằm đảm bảo nhu cầu về nhà ở cho người dân trong xã hội và đối tượng này phải là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    86