Cách xác định giá đất đối với một số loại đất khác trong bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024 căn cứ vào đâu?
Nội dung chính
Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp nào?
Theo khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024, bảng giá đất sẽ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
(1) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc đất chuyển mục đích sử dụng
(2) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm
(3) Tính thuế sử dụng đất
(4) Tính thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân
(5) Tính lệ phí trong quản lý và sử dụng đất đai
(6) Tính tiền xử phạt khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
(7) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai
(8)Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
(9) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất với trường hợp đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật.
(10) Tính tiền sử dụng đất với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá.
(11) Tính tiền sử dụng đất với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước cho người đang thuê.
Như vậy, bảng giá đất sẽ được áp dụng khi tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất, tiền thuế thu nhập từ việc chuyển nhượng đất, tiền lệ phí quản lý và sử dụng đất, tiền xử phạt hoặc bồi thường khi vi phạm hoặc để tính giá khởi điểm khi đấu giá quyền sử dụng đất.
Cách xác định giá đất đối với một số loại đất khác trong bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024 căn cứ vào đâu?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 71/2024/NĐ-CP thì việc xác định giá đất đối với một số loại đất khác trong bảng giá đất được quy định như sau:
(1) Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng thì căn cứ vào giá đất rừng sản xuất tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất;
(2) Đối với đất chăn nuôi tập trung, các loại đất nông nghiệp khác thì căn cứ vào giá các loại đất nông nghiệp tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất;
(3) Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất phi nông nghiệp khác thì căn cứ vào giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất;
(4) Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào các mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh, đất tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu trữ tro cốt thì căn cứ vào giá đất cùng mục đích sử dụng tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất. Trường hợp trong bảng giá đất không có giá loại đất cùng mục đích sử dụng thì căn cứ vào giá đất ở tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất;
(5) Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng thì căn cứ vào mục đích sử dụng để quy định mức giá đất cho phù hợp;
Như vậy, cách xác định giá đất đối với một số loại đất khác trong bảng giá đất dựa trên việc tham chiếu giá đất của các khu vực lân cận có mục đích sử dụng tương tự.
Cụ thể, đất rừng phòng hộ và đặc dụng dựa vào giá đất rừng sản xuất lân cận, đất chăn nuôi và nông nghiệp khác dựa vào giá đất nông nghiệp lân cận. Đối với đất công cộng có kinh doanh, giá tham chiếu từ đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; trong khi đất xây dựng trụ sở và công trình sự nghiệp dựa vào giá đất cùng mục đích hoặc đất ở lân cận nếu không có giá sẵn. Cuối cùng, giá đất sông, ngòi, và mặt nước tùy thuộc vào mục đích sử dụng. Cách tiếp cận này giúp đảm bảo tính hợp lý và phù hợp với thực tế địa phương trong định giá đất.
Cách xác định giá đất đối với một số loại đất khác trong bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024 căn cứ vào đâu? (Hình ảnh từ internet)
Căn cứ xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất là gì?
Tại Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định căn cứ xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất như sau:
Xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất
1. Căn cứ xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất
a) Đối với nhóm đất nông nghiệp: Vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng khu vực và thực hiện như sau:
Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
b) Đối với đất phi nông nghiệp: Vị trí đất được xác định gắn với từng đường, đoạn đường, phố, đoạn phố (đối với đất ở tại đô thị, đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị), đường, đoạn đường hoặc khu vực (đối với các loại đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này) và căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện như sau:
Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
Như vậy, căn cứ xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất được chia thành hai nhóm: đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp. Đối với đất nông nghiệp, vị trí được xác định theo độ thuận lợi của các yếu tố và điều kiện của từng khu vực. Đối với đất phi nông nghiệp, vị trí đất được xác định dựa trên vị trí địa lý, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, và các lợi thế kinh doanh.
Việc phân loại vị trí giúp đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc định giá đất, góp phần vào quản lý và sử dụng đất hiệu quả.