Các yếu tố quy hoạch xây dựng có ảnh hưởng đến giá đất đối với đất phi nông nghiệp không?

Các yếu tố quy hoạch xây dựng có ảnh hưởng đến giá đất đối với đất phi nông nghiệp không? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể?

Nội dung chính

    Các yếu tố quy hoạch xây dựng có ảnh hưởng đến giá đất đối với đất phi nông nghiệp không?

    căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất
    1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất phi nông nghiệp, bao gồm:
    a) Vị trí, địa điểm của thửa đất, khu đất;
    b) Điều kiện về giao thông: độ rộng, kết cấu mặt đường, tiếp giáp với 01 hoặc nhiều mặt đường;
    c) Điều kiện về cấp thoát nước, cấp điện;
    d) Diện tích, kích thước, hình thể của thửa đất, khu đất;
    đ) Các yếu tố liên quan đến quy hoạch xây dựng gồm: hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chỉ giới xây dựng, giới hạn về chiều cao công trình xây dựng, giới hạn số tầng hầm được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
    e) Hiện trạng môi trường, an ninh;
    g) Thời hạn sử dụng đất;
    h) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với điều kiện thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.

    Theo như quy định trên thì các yếu tố quy hoạch xây dựng, bao gồm hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chỉ giới xây dựng, giới hạn chiều cao công trình và số tầng hầm, có ảnh hưởng đến giá đất đối với đất phi nông nghiệp.

    Các yếu tố quy hoạch xây dựng có ảnh hưởng đến giá đất đối với đất phi nông nghiệp không?Các yếu tố quy hoạch xây dựng có ảnh hưởng đến giá đất đối với đất phi nông nghiệp không? (Hình ảnh từ Internet)

    Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 160 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Giá đất cụ thể
    ...
    2. Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể được quy định như sau:
    a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật này;
    b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật này.

    Như vậy, thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể được phân chia cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định giá đất trong các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp tỉnh, như giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, và xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể đối với các trường hợp tương tự nhưng thuộc thẩm quyền của cấp huyện.

    Trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 33 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể
    Tổ chức thực hiện định giá đất tiến hành xác định giá đất cụ thể gồm các nội dung sau:
    1. Thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin
    a) Các thông tin cần thu thập gồm thông tin về thửa đất định giá, thông tin đầu vào để áp dụng các phương pháp định giá đất.
    Việc thu thập, tổng hợp thông tin về thửa đất, thông tin đầu vào để áp dụng các phương pháp định giá đất thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 02 đến Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
    b) Tổ chức thực hiện định giá đất chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin để áp dụng phương pháp định giá đất và cung cấp thông tin về kết quả điều tra, thu thập thông tin đầu vào cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để cập nhật cơ sở dữ liệu về giá đất.
    2. Lựa chọn phương pháp định giá đất
    Căn cứ vào mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá, đặc điểm của thửa đất, khu đất cần định giá, các thông tin đã thu thập được, điều kiện áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại khoản 6 Điều 158 Luật Đất đai, tổ chức thực hiện định giá đất có trách nhiệm phân tích, lựa chọn phương pháp định giá đất phù hợp đề xuất Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể quyết định.
    3. Xây dựng Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất
    a) Tổ chức thực hiện định giá đất xây dựng Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất và gửi đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai;
    b) Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất thực hiện theo Mẫu số 16 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Chứng thư định giá đất thực hiện theo Mẫu số 17 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

    Theo nhưu quy định trên thì trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể gồm ba bước chính:

    - Thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin: Thu thập các thông tin về thửa đất và yếu tố đầu vào để áp dụng các phương pháp định giá, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.

    - Lựa chọn phương pháp định giá đất: Dựa vào mục đích sử dụng đất và thông tin thu thập được, tổ chức định giá lựa chọn phương pháp phù hợp và đề xuất Hội đồng thẩm định giá đất.

    - Xây dựng báo cáo thuyết minh và dự thảo chứng thư định giá: Tổ chức định giá xây dựng báo cáo và chứng thư định giá đất, gửi cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét và quyết định.

    14