Các quy định liên quan đến hợp đồng xây dựng tại dự thảo Luật Xây dựng phải được nghiên cứu thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hoàn thiện Dự án Luật Xây dựng sửa đổi bảo đảm yêu cầu về các quy định liên quan đến hợp đồng xây dựng tại dự thảo Luật Xây dựng.

Nội dung chính

    Các quy định liên quan đến hợp đồng xây dựng tại dự thảo Luật Xây dựng phải được nghiên cứu thế nào?

    Căn cứ Tiểu mục 2 Mục II Về các nội dung cụ thể tại Phiên họp Nghị quyết 290/NQ-CP năm 2025 thì trên cơ sở xem xét hồ sơ trình của các bộ và các ý kiến phát biểu tại Phiên họp, Chính phủ thống nhất quyết nghị đối với Dự án Luật Xây dựng sửa đổi như sau:

    2. Dự án Luật Xây dựng (sửa đổi)
    a) Chính phủ cơ bản thống nhất về sự cần thiết xây dựng dự án Luật Xây dựng (sửa đổi) do Bộ Xây dựng trình tại Tờ trình số 101/TTr-BXD ngày 10 tháng 8 năm 2025 nhằm bảo đảm phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, nhất là về cơ chế phân loại dự án theo hình thức đầu tư; nguyên tắc “mỗi công trình/dự án chỉ thực hiện 01 thủ tục trước khi triển khai xây dựng”; công trình xây dựng khẩn cấp, cấp bách; công trình thuộc dự án đầu tư công đặc biệt; ban hành và áp dụng định mức xây dựng; hợp đồng xây dựng; khắc phục được những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn.
    b) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, tiếp thu tối đa ý kiến Thành viên Chính phủ, ý kiến của các đại biểu tham dự Phiên họp và kết luận của Thủ tướng Chính phủ, khẩn trương hoàn thiện dự án Luật bảo đảm một số yêu cầu sau:
    [...]
    - Về các quy định liên quan đến hợp đồng xây dựng tại dự thảo Luật (Điều 79 đến Điều 86), đề nghị nghiên cứu chỉnh lý kỹ lưỡng để bảo đảm phù hợp với pháp luật dân sự, pháp luật có liên quan theo hướng: Viện dẫn thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2015, chỉ quy định những nội dung đặc thù về hợp đồng xây dựng (nếu thực sự cần thiết và thuộc thẩm quyền của Quốc hội) và cần bảo đảm chính xác, không bó hẹp hoặc mở rộng một cách không cần thiết.
    [...]

    Như vậy, Chính phủ yêu cầu đối với các quy định liên quan đến hợp đồng xây dựng tại dự thảo Luật Xây dựng (Điều 79 đến Điều 86) phải được nghiên cứu, chỉnh lý kỹ lưỡng để:

    - Bảo đảm phù hợp với pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan theo hướng:

    + Viện dẫn việc thực hiện theo Bộ luật Dân sự 2015;

    + Chỉ quy định những nội dung đặc thù về hợp đồng xây dựng (nếu thực sự cần thiết và thuộc thẩm quyền của Quốc hội);

    + Bảo đảm quy định chính xác, không bó hẹp hoặc mở rộng một cách không cần thiết.

    Các quy định liên quan đến hợp đồng xây dựng tại dự thảo Luật Xây dựng phải được nghiên cứu thế nào?

    Các quy định liên quan đến hợp đồng xây dựng tại dự thảo Luật Xây dựng phải được nghiên cứu thế nào? (Hình từ Internet)

    Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 22 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 22. Quyết toán hợp đồng xây dựng
    [...]
    3. Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 147 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.

    Theo đó, thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo thời hạn thanh lý hợp đồng xây dựng do các bên hợp đồng thỏa thuận.

    - Đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, thời hạn thanh lý hợp đồng là 45 ngày kể từ ngày các bên hợp đồng hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều 145 Luật Xây dựng 2014

    - Đối với hợp đồng xây dựng có quy mô lớn, việc thanh lý hợp đồng có thể được kéo dài nhưng không quá 90 ngày.

    Mức phạt đối với hành vi quyết toán hợp đồng xây dựng chậm quá thời hạn là bao nhiêu?

    Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 19 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 19. Vi phạm quy định về hợp đồng xây dựng áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP, lập quyết toán vốn đầu tư xây dựng
    1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi hợp đồng xây dựng không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt theo quy định.
    2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Giá ký kết hợp đồng vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng (trừ khối lượng phát sinh ngoài gói thầu được người quyết định đầu tư cho phép);
    b) Điều chỉnh hợp đồng không đúng quy định về trình tự thủ tục, thẩm quyền, điều kiện được điều chỉnh hợp đồng xây dựng;
    c) Mức tạm ứng hợp đồng vượt quá tỷ lệ phần trăm quy định hoặc tạm ứng hợp đồng khi chưa có bảo lãnh tạm ứng theo quy định;
    d) Thanh toán hợp đồng xây dựng không đúng số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán hoặc thời hạn thanh toán quy định trong hợp đồng trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
    đ) Quyết toán hoặc thanh lý hợp đồng xây dựng chậm quá thời hạn quy định.
    [...]
    4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    [...]
    đ) Buộc thực hiện thanh toán, quyết toán, thanh lý hợp đồng theo quy định với hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này;

    Như vậy, đối với hành vi quyết toán hợp đồng xây dựng chậm quá thời hạn có thể bị phạt tiền từ 80 triệu đến 100 triệu đồng. Bên cạnh đó, buộc thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng theo quy định.

    Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

    saved-content
    unsaved-content
    1