Các khoản thuế phí cần nộp khi mua nhà ở xã hội

Điều kiện để được mua, thuê mua nhà ở xã hội gồm những gì? Các khoản thuế phí cần nộp khi mua nhà ở xã hội bao gồm những khoản nào?

Nội dung chính

    Điều kiện để được mua, thuê mua nhà ở xã hội gồm những gì?

    Theo Điều 78 Luật Nhà ở 2023 và Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, để được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, cần phải đáp ứng những điều kiện sau đây:

    (1) Điều kiện về nhà ở

    - Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó.

    - Chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội

    - Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố nơi có dự án xây dựng nhà ở xã hội

    - Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.

    - Trường hợp là những người đang trong quân đội, công chức, viên chức  …  theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải không đang ở nhà công vụ.

    (2) Điều kiện về thu nhập

    - Đối với người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp và cán bộ, công chức, viên chức:

    + Trường hợp còn độc thân: Thu nhập thực nhận hàng tháng không quá 15 triệu đồng/tháng. Thu nhập được tính theo Bảng tiền công, tiền lương do nơi làm việc xác nhận

    + Trường hợp đã kết hôn: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của cả 02 vợ chồng không quá 30 triệu đồng/tháng.

    + Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị nếu không có hợp đồng lao động thì UBND cấp xã chịu trách nhiệm xác nhận điều kiện thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua nhà ở xã hội.

    - Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hoặc các công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước:

    + Trường hợp còn độc thân: Thu nhập thực nhận (bao gồm cả lương và phụ cấp) không quá tổng thu nhập của sĩ quan cấp bậc hàm Đại tá

    + Trường hợp đã kết hôn:

    + Cả hai đều trong lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập hàng tháng không quá 2 lần thu nhập của sĩ quan cấp bậc hàm Đại tá.

    + Một người trong lực lượng vũ trang: Thu nhập chung không quá 1,5 lần tổng thu nhập của cấp bậc hàm Đại tá.

    - Hộ gia đình nghèo hoặc cận nghèo tại đô thị: Phải được xác nhận thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo theo quy định của Chính phủ.

    Các khoản thuế phí cần nộp khi mua nhà ở xã hội

    Các khoản thuế phí cần nộp khi mua nhà ở xã hội (Hình từ Internet)

    Các khoản thuế phí cần nộp khi mua nhà ở xã hội

    Đối với người mua nhà ở xã hội thì không phải đóng thuế nào cả, có một số loại lệ phí, phí có thể phải nộp:

    (1) Lệ phí trước bạ

    Theo khoản 1 Điều 3 và Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì khi mua nhà ở nói chung, nhà ở xã hội nói riêng người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

    Trường hợp không được miễn lệ phí thì người mua sẽ phải nộp lệ phí theo mức được quy định tại Điều 6, điểm b khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    - Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

    - Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

    - Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà đất là 0,5%.

    Theo điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC thì giá trị nhà tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

    - Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 (một) mét vuông nhà (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ *

    Trong đó:

    + Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

    + Giá 01 (một) mét vuông nhà là giá thực tế xây dựng “mới” một (01) mét vuông sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

    + Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.

    - Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá tại hợp đồng mua bán nhà. Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

    Tóm lại, có thể suy ra công thức tính lệ phí trước bạ như sau:

    Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng) 

    (2) Phí công chứng

    Khi thực hiện việc mua bán nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 164 Luật Nhà ở 2023. Cho nên việc mua nhà ở xã hội cũng bắt buộc phải công chứng hợp đồng mua bán.

    Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 257/2016/TT-BTC thì tổ chức, cá nhân khi yêu cầu công chứng hợp đồng phải nộp phí công chứng.

    Cho nên, khi công chứng hợp đồng mua bán nhà ở xã hội thì người yêu cầu công chứng sẽ phải nộp phí. Ở đây nếu người mua nhà yêu cầu công chứng thì phải nộp phí công chứng theo Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC.

    Phí công chứng được tính dựa trên giá trị nhà ở xã hội theo bảng sau:

    STT

    Giá trị tài sản/hợp đồng, giao dịch

    Mức thu (đồng/trường hợp)

    1

    Dưới 50 triệu đồng

    50.000

    2

    Từ 50 triệu đồng - 100 triệu đồng

    100.000

    3

    Từ trên 100 triệu đồng - 01 tỷ đồng

    0,1% giá trị tài sản/hợp đồng, giao dịch

    4

    Từ trên 01 tỷ đồng - 3 tỷ đồng

    01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản/hợp đồng, giao dịch vượt quá 1 tỷ đồng

    5

    Từ trên 03 tỷ đồng - 5 tỷ đồng

    2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản/hợp đồng, giao dịch vượt quá 3 tỷ đồng

    6

    Từ trên 05 tỷ đồng - 10 tỷ đồng

    3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản/hợp đồng, giao dịch vượt quá 5 tỷ đồng

    7

    Từ trên 10 tỷ đồng - 100 tỷ đồng

    5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản/hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.

    8

    Trên 100 tỷ đồng

    32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản/hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).

    Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội?

    Căn cứ quy định tại Điều 76, 77 Luật Nhà ở 2023 các đối tượng được phép mua nhà ở xã hội bao gồm: 

    - Người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn và đô thị. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    - Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    - Công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ và những người làm công tác cơ yếu.

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    - Đối tượng đã từng phải trả lại nhà ở công vụ do không còn đủ điều kiện thuê nhà ở xã hội hoặc chuyển đi nơi khác mà chưa từng bị thu hồi nhà ở xã hội do vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà ở

    Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở nhưng chưa được bồi thường bằng nhà ở hoặc đất ở.




    23