Cá nhân phạm tội che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán sẽ phải chịu hình phạt gì?

Hình phạt áp dụng đối với cá nhân phạm tội che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán theo Bộ Luật hình sự 2015 được quy định như thế nào? Dấu hiệu pháp lý là gì?

Nội dung chính

    Cá nhân phạm tội che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán sẽ phải chịu hình phạt gì?

    Theo quy định tại Điều 209 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:

    1. Người nào cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán, tổ chức thị trường, đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
    a) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
    b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
    c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán mà còn vi phạm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
    c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;
    d) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Thứ nhất, Dấu hiệu pháp lý của tội che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán:

    Khách thể: Xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực tài chính - chứng khoán.

    Chủ thể: Là bất kỳ người nào, pháp nhân thương mại có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự.

    Mặt khách quan: Hành vi cố ý không đưa ra nội dung số liệu thật liên quan đến việc chào bán, niêm yết, giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán, tổ chức thị trường, đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán. Người thực hiện hành vi trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc một trong các hành vi Luật định nêu trên. Cụ thể là: Phải gây thiệt hại hoặc thu lợi bất chính hoặc đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm. Đây là dấu hiệu cơ bản của tội phạm.

    Điều luật này quy định hai hành vi phạm tội, ngoài hành vi che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán, thì nếu người phạm tội thực hiện hành vi cố ý công bố thông tin sai lệch thì định tội danh đầy đủ cả hai hành vi này.

    Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

    Thứ hai, hình phạt áp dụng đối với cá nhân phạm tội:

    Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Trên đây là nội dung tư vấn về hình phạt tội che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán áp dụng đối với cá nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

    1