Bộ Luật Hình sự 2015 đã quy định hình phạt nào dành cho cá nhân thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm?

Bộ Luật Hình sự 2015 đã quy định hình phạt nào dành cho cá nhân thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm, và liệu các tình tiết tăng nặng có ảnh hưởng thế nào đến mức án?

Nội dung chính

    Bộ Luật Hình sự 2015 đã quy định hình phạt nào dành cho cá nhân thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm?

    Theo quy định tại Điều 190 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:

    1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
    a) Hàng phạm pháp là hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối;
    b) Hàng phạm pháp khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
    c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
    d) Hàng phạm pháp khác trị giá dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
    đ) Buôn bán hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
    d) Có tính chất chuyên nghiệp;
    đ) Hàng phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
    e) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
    g) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
    h) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
    a) Hàng phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
    b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
    4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
    ...

    Giải thích: 

    Sản xuất  hàng cấm, được hiểu là hành vi làm ra hàng cấm bằng bất kỳ phương pháp nào, kỹ thuật công nghệ nào.

    Buôn bán hàng cấm, được hiểu là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền để trao đổi lấy hàng cấm hoặc ngược lại.

    Dấu hiệu pháp lý:

    –   Khách thể

    Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến chế độ quản lý đối với các loại hàng hoá mà Nhà nước cấm lưu thông (kinh doanh).

    –  Chủ thể

    Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

    –  Mặt khách quan

    Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

    +  Về hành vi

    –  Đối với tội sản xuất hàng cấm:

    Có hành vi làm ra các sản phẩm vật chất để đưa vào lưu thông trên thị trường (nhưng thuộc đối tượng bị Nhà nước cấm) thông qua các phương tiện kỹ thuật, công cụ thô sơ… và kết hợp với kỹ thuật hiện đại hoặc phương pháp thủ công đơn giản.

    –  Đối với tội buôn bán hàng cấm:

    Có hành vi dùng tiền, tài sản hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền để trao đổi giữa bên mua và bên bán. Bên bán nhận được một khoản tiền, tài sản hoặc giấy tờ có giá trị khác. Còn bên mua nhận hàng cấm hoặc ngược lại để thu lợi bất chính.

    –   Mặt chủ quan

    Người phạm tội thực hiện các tội phạm nêu trên với lỗi cố ý.

    Hình phạt áp dụng:

    Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.

    Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Trân trọng!

    5