Ai là người thực hiện việc phá dỡ công trình xây dựng? Khi nào thì cần phải phá dỡ công trình xây dựng?
Nội dung chính
Khi nào thì cần phải phá dỡ công trình xây dựng?
Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện khi xảy ra các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 như sau:
- Giải phóng mặt bằng: Cần phá dỡ để làm đất cho công trình mới hoặc công trình tạm.
- Nguy cơ sụp đổ: Công trình có nguy cơ sụp đổ, ảnh hưởng đến cộng đồng và các công trình xung quanh. Ngoài ra, cũng có thể phá dỡ khẩn cấp để phòng, chống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hoặc thực hiện các nhiệm vụ khẩn cấp liên quan đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của cơ quan nhà nước.
- Xây dựng ở khu vực cấm: Công trình nằm trong khu vực không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Sai quy hoạch hoặc giấy phép: Công trình xây dựng không đúng quy hoạch, không có giấy phép (nếu cần có giấy phép) hoặc xây dựng không đúng nội dung ghi trong giấy phép.
- Lấn chiếm đất: Công trình lấn chiếm đất công hoặc đất của tổ chức, cá nhân khác; hoặc xây dựng không đúng thiết kế đã được phê duyệt trong trường hợp miễn giấy phép.
- Phá dỡ nhà ở riêng lẻ: Nhà ở riêng lẻ cần phá dỡ để xây dựng mới.
Ai là người thực hiện việc phá dỡ công trình xây dựng? Khi nào thì cần phải phá dỡ công trình xây dựng? (Hình từ Internet)
Khi phát hiện công trình có dấu hiệu nguy hiểm cho việc sử dụng thì chính quyền địa phương có trách nhiệm như nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định 06/2021/NĐ-CP thì khi phát hiện hoặc nhận thông tin về công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn, chính quyền địa phương có trách nhiệm như sau:
- Kiểm tra và hướng dẫn: Tổ chức kiểm tra, thông báo cho chủ sở hữu hoặc người quản lý công trình, yêu cầu họ tiến hành khảo sát, kiểm định chất lượng và đánh giá mức độ nguy hiểm. Nếu cần, họ phải thực hiện sửa chữa hoặc phá dỡ bộ phận công trình hoặc toàn bộ công trình.
- Thực hiện biện pháp khẩn cấp: Nếu chủ sở hữu hoặc người quản lý không tự thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết, chính quyền sẽ yêu cầu họ phải thực hiện các biện pháp khẩn cấp theo quy định, và thông báo thời gian thực hiện.
- Biện pháp an toàn khẩn cấp: Nếu công trình có nguy cơ sập đổ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sẽ phối hợp với chủ sở hữu hoặc người quản lý để thực hiện ngay các biện pháp an toàn, như hạn chế hoặc ngừng sử dụng công trình, và di chuyển người và tài sản để bảo đảm an toàn.
- Xử lý vi phạm: Nếu chủ sở hữu hoặc người quản lý không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý, họ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Ai là người thực hiện việc phá dỡ công trình xây dựng?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định 06/2021/NĐ-CP về các cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm trong việc phá dỡ công trình xây dựng bao gồm:
Phá dỡ công trình xây dựng
…
2. Trách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng:
a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan; quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện phá dỡ công trình trong trường hợp chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình không thực hiện trách nhiệm của mình trong việc phá dỡ công trình xây dựng;
c) Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ và cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
đ) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền phá dỡ công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.
...
Như vậy, nhìn chung, các cơ quan thẩm quyền sau đây đều có trách nhiệm trong quá trình phá dỡ công trình xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ công trình; Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ và cưỡng chế phá dỡ nhà ở; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Tuy nhiên, mỗi cơ quan sẽ có thẩm quyền và trách nhiệm khác nhau trong quá tình phá dỡ công trình xây dựng như trách nhiệm tổ chức thực hiện phá dỡ công trình; trách nhiệm quyết định cưỡng chế phá dỡ, trách nhiệm xử phạt vi phạm hành chính; ...